Welcome to diepit.tk---> Hãy cùng khám phá---> Để-> Cùng nhau thành công & Cùng nhau tận hưởng
Hiển thị các bài đăng có nhãn thu thuat IT. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn thu thuat IT. Hiển thị tất cả bài đăng

Xóa bỏ cảnh báo của Windows Genuine Advantage (chương trình kiểm tra bản quyền của WinXP)

Gần đây, chức năng AutoUpdate của Windows đã tự động tải về cài đặt chương trình kiểm tra bản quyền của Microsoft tên là Windows Genuine Advantage (WGA) Notifications (KB905474).

Nếu là phiên bản Windows không có bản quyền thì thường xuyên bị hiển thị cảnh báo mỗi khi bạn khởi động máy tính, không cho bạn tiếp tục tải xuống các upgrade nữa và liên tục đưa ra lời nhắc nhở bạn nên đang ký Windows Genuine Advantage để có được key hợp pháp cho HĐH bạn đang sử dụng.

Xóa một số file và chỉnh sửa registry theo các bước sau:
Restart máy vào chế độ Safe Mode (trong quá trình khởi động, nhấn F8 rồi chọn Safe Mode).

Vào Windows/System32 rồi xóa các file: wgtray.exe, wgalogon.dll, legitcheckcontrol.dll (nhấn Shift+del để xóa
hẳn). Vào Windows\System32\dllcache để xóa các file: wgtray.exe, wgalogon.dll.

Vào Start > Run, gõ regedit.

Tìm HKEY_LOCAL_MACHINE \ SOFTWARE \ Microsoft \ WindowsNT \ Current Version \Winlogon \ Notfty, xóa folder Wgalogon (click chuột phải lên folder rồi chọn delete).

Tìm HKEY_LOCAL_MACHINE \ SOFTWARE \ Microsoft \ Windows \ Current Version \ Uninstall, xóa folder WgaNotify.

-->đọc tiếp...

6 “mẹo” tăng tốc Firefox

Ghi chú: Bài viết được thực hiện trên Firefox phiên bản 3.5.2.

1. Tăng tần số chụp ảnh trong phiên duyệt web

Khi FireFox bị lỗi trong quá trình sử dụng, ở phiên làm việc tiếp theo, lúc trình duyệt khởi động lên sẽ mở ngay địa chỉ của website mà bạn đang làm việc trước đó. Sở dĩ làm được điều này là nhờ chức năng tự động “chụp hình nhanh” phiên làm việc của bạn để ghi lại địa chỉ, vị trí,…trên trình duyệt sau mỗi 10 giây.

Điều này tỏ ra rất hữu ích tuy nhiên đây cũng là nguyên nhân làm giảm tốc độ của Firefox vì cứ sau mỗi 10 giây thì nó phải thực hiện việc này một lần. Do đó ta có thể tăng tần số chụp màn hình lên một số lớn hơn qua đó sẽ giúp cho Firefox chạy nhanh hơn. Để điều chỉnh thông số này, đầu tiên bạn nhập vào khung kiếm(Filter) trong trình thiết đặt nội dung cụm từ browser.sessionstore.interval, sau đó bạn nhấn đôi chuột vào khóa này hoặc click phải chọn Modify. Hộp thoại Enter integer value, bạn nhập vào giá trị mà bạn muốn thay đổi, trong đó 1 giây tương đương với giá trị 1000(interval). Nhấn OK để hoàn tất.

Highslide JS
http://hoanglamcm.net


2. Tăng tốc cài đặt Add-ons

Add-ons là một điểm mạnh đặc thù của FireFox và được phát triển, cập nhật thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau. Khi bạn thêm các Add-ons này thì cửa sổ cài đặt sẽ bị trì hoãn trong vài giây, sau đó tiến trình cài đặt mới bắt đầu. Việc trì hoãn này nhằm giúp bạn có thể đọc khuyến cáo và suy nghĩ kỹ trước khi quyết định cài đặt để đảm bảo sự hoạt động ổn định của hệ thống.

Tuy nhiên nếu bạn đã chắc chắn những gì mình cài đặt là hoàn toàn vô hại thì bạn hãy gỡ bỏ sự trì hoãn không cần thiết này để tăng tốc độ thực thi. Việc đầu tiên bạn cần làm là nhập vào khung Filter cụm security.dialog_enable_delay và click đôi chuột vào mục này để đổi giá trị lại về 0 là xong.

3. Hiển thị kết quả tìm kiếm trong thẻ mới

Khi bạn tìm kiếm bằng cách nhập vào thông tin ở khung tìm kiếm tích hợp trên Firefox thì kết quả sẽ được hiển thị lên thẻ hiện hành của trình duyệt. Điều đó đôi khi tạo nên những lỗi đáng tiếc khi thẻ hiện hành đang thực thi một tiến trình quan trọng nào đó như Upload chẳng hạn. Bạn hoàn toàn có thể chủ động chuyển kết quả hiển thị sang một thẻ mới bằng cách tìm đến khóa nội dung sau browser.search.openintab và thay đổi lại giá trị mặc định là true.

4. Giảm khả năng chiếm dụng Ram khi trình duyệt ở trạng thái minimize

Dung lượng bộ nhớ RAM mà Firefox sử dụng có thể được giảm thiểu đến mức tối đa, thậm chí là được giải phóng hoàn toàn khi ta thu nhỏ trình duyệt lại. Lúc đó trình duyệt chỉ sử dụng bộ nhớ ảo của hệ thống và nhường không gian bộ nhớ thực lại cho các ứng dụng khác. Để làm được điều đó bạn làm như sau: Đầu tiên bạn click phải lên vùng trống của trình thiết đặt, và chọn New >boolean. Tiếp theo bạn đặt tên cho khóa mới này là: config.trim_on_minimize và thiết đặt giá trị cho khóa là True.

5. Giới hạn thời gian ghi nhớ History

Mặc định Firefox sẽ lưu trữ lịch sử lướt web trong 90 ngày. Điều này đôi khi không cần thiết và sẽ làm cho FireFox trở nên chậm chạp. Để tăng tốc thực thi của trình duyệt, bạn có thể tinh chỉnh lại giá trị ghi nhớ lịch sử này bằng cách điều chỉnh ba khóa sau: browser.history_expire_days với ý nghĩa là số ngày tối đa mà trình duyệt lưu trữ trang web trong history(giá trị mặc định là 180), browser.history_expire_days_min: số ngày tối thiểu mà trình duyệt lưu trữ trang web trong history(mặc định 90), browser.history_expire_sites: Xác định giới hạn số lượng các trang web được lưu(mặc định là 40000). Việc giảm giá trị của các khóa trên sẽ làm cho FF khởi động và thực thi tác vụ nhanh hơn.

6. Tăng kết nối

Thông thường, lượng kết nối cùng lúc trên Firefox sẽ bị giới hạn ở một mức độ nhất định. Tuy nhiên, bạn có thể thay đổi các thông số sau để tăng tốc trình duyệt bằng cách nhập vào dòng Filter và tùy chỉnh lần lượt giá trị của các cụm sau: network.http.pipelining.maxrequests – số lượng yêu cầu tối đa mà trình duyệt gửi đi đến các dịch vụ web cùng lúc(giá trị mặc định là 4 và bạn có thể thay đổi thành 5, 6 hoặc 7 tùy ý).

Một khóa khác cũng khá quan trọng nhằm làm tăng số kết nối cùng lúc đó là network.http.max-connections (giá trị mặc định là 30, bạn có thể thiết đặt ở con số 100). Ngoài ra, bạn cũng có thể quy định số kết nối đến một server tại một thời điểm nhằm làm tăng tốc độ tải trang bằng cách điều chỉnh giá trị của khóa: network.http.max-connections-per-server(giá trị mặc định là 15).
-->đọc tiếp...

Mẹo hay với - Notepad

Highslide JS Notepad là một chương trình tưởng chừng như vô dụng trong máy tính, nhưng thực ra nó có những khả năng vô cùng mạnh mẽ mà các chương trình khác không thể làm nổi. Sau đây là những tính năng cực hay của Notepad.

1- Dùng Notepad để chặn virus tắt máy:

Có nhiều loại virus có khả năng khi nhiễm vào máy thì ngay lập tức tiến hành tắt máy. Nếu bạn đang làm việc trong Word, hay đang soạn Power Point, hay đang tải tài liệu mà bị tắt ngang giữa chừng như thế - nhiều khi công lao bỏ ra bấy lâu nay sẽ bị mất hết. Các chương trình chống virus cũng bó tay khi tiến trình tắt máy đã được virus nhanh tay khởi động. Vậy làm sao để chặn việc tắt máy của virus ngay cả khi nó đang đếm ngược đến thời điểm tắt máy? Cách đơn giản và mạnh mẽ nhất là bạn hãy nhờ đến Notepad, khi virus báo hiệu việc tắt máy, bạn hãy nhanh tay vào Start > All Programs > Accessories > Notepad hoặc vào Start > Run rồi gõ Notepad và nhấn Enter. Lúc đó cửa sổ Notepad sẽ hiện ra và bạn gõ liên tục vào bàn phím để nhập dữ liệu vào trong cửa sổ của Notepad (gõ gì cũng được), song song quá trình đó thì virus cũng đang đếm ngược đến thời điểm tắt máy. Khi hết giờ, virus định tắt máy thì Notepad sẽ ngăn nó lại. Cách này là cách mạnh nhất từ trước đến nay để chống virus tắt máy của bạn.

Highslide JS
http://hoanglamcm.net


Với nhiều loại virus “tinh khôn” có khả năng ngăn chặn việc mở Notepad, bạn có thể mở nhanh Notepad bằng cách sau, bạn nhấn chuột phải lên desktop rồi chọn New > Shortcut, trong dòng Type the location of the item bạn hãy điền đường dẫn là %SystemRoot%\system32\notepad.exe. Sau đó, bạn nhấn Next, dòng Type a name for this shortcut bạn điền là Notepad, nhấn Finish để hoàn tất tác vụ. Bây giờ, khi virus bắt đầu đếm ngược quá trình tắt máy, thay vì lo lắng đi sao lưu lại công việc đang làm dở dang, bạn chỉ việc mở Notepad lên thì virus sẽ bị vô hiệu hóa.

Highslide JS
http://hoanglamcm.net



2- “Bóc” link trong web:

Khi copy nội dung một trang web vào trong Word, bạn thường phải chờ rất lâu để Word nhập liệu từ bộ nhớ tạm của Windows. Tuy nhiên, phiền phức về thời gian ấy cũng không ăn nhằm gì so với phiền phức liên quan đến việc các link trong trang web vẫn còn giữ nguyên trong Word với đặc điểm là nó bị một đường kẻ chân màu xanh bên dưới các link khiến cho Word của bạn trông rất xấu. Lúc này, bạn phải mất công loại bỏ từng đường đường kẻ chân bằng cách nhấn chuột lên từng link rồi chọn Remove Hiperlink; một số người dùng mẹo quét chọn toàn văn bản vào chọn lệnh Clear Formatting nhưng cũng không thể xóa được các đường kẻ chân này; nhiều người lại chọn cách quét chọn hết văn bản rồi nhấn Ctrl + U để loại đường kẻ chân, rồi tô màu đen cho văn bản nhưng khi đưa chuột lên thì link trên vẫn còn. Trong khi các chương trình khác “bó tay” thì Notepad có thể làm tốt hơn, trước tiên, bạn copy nội dung trang web vào trong Notepad, sau đó copy nội dung trang web trong Notepad vào Word. Lúc này, các link hoàn toàn bị loại bỏ.

Highslide JS
http://hoanglamcm.net
-->đọc tiếp...

Cách tìm password cho file .rar hoặc .zip download từ Internet

Internet với các website chia sẻ các tài nguyên khổng lồ. Đôi lúc bạn cũng phải gặp trường hợp dở khóc dở cười vì download cả GB về mà không có pass để giải nén. Vậy làm thế nào đây? Xóa đi và download cái khác? ! Khoan! Các bạn hãy thử làm theo cách sau nhé. Tỷ lệ thành công là 95% hoặc cao hơn nữa.

- Công cụ duy nhất ở đây là nhờ vào Google. Các bạn truy cập vào Google và copy tên file bạn vừa tải về và dán vào khung tìm kiếm. ( Ví dụ: Norton_360_Norton_360___Up_To_12_Years_Key-By-Giving_River.rar và pass được post ở forum http://www.katzforums.com/showthread.php?t=60897 được cho chính xác là: www.cw-network.info )
-->đọc tiếp...

Screen Flash - quay phim màn hình đa năng

Đây là phần mềm quay phim màn hình nhỏ gọn nhưng rất nhiều tính năng, cho phép quay toàn bộ hoặc một phần màn hình. Xuất ra file dạng flash SWF hoặc phim nén AVI, ảnh động GIF rất hay, có thể kèm theo cả phần thu âm.
Hệ thống phím tắt rất hay và tiện dụng
Code:
http://unflash.com/download.html
Code:
Your license code is:
ID:SF0325007025
KEY:X2YZYK1MO2NUWV7L
-->đọc tiếp...

Cách chuyển mã văn bản với Unikey

Nếu bạn đã từng gặp trường hợp một file văn bản Word có font chữ toàn bộ là .VnTime, bạn lại muốn copy một đoạn trong văn bản này sang một văn bản khác có font chữ là VNI-Times hoặc font Unicode thì bạn sẽ gặp rắc rối do sự không đồng nhất giữa các mã văn bản.

Vấn đề này rất hay gặp trong thực tế, người sử dụng thường phải mất rất nhiều thời gian và gặp rất nhiều khó khăn để chỉnh sửa. Bài viết này nêu rõ từng bước cách thức thực hiện việc chuyển mã văn bản vì cũng có nhiều bạn biết tính năng của phần mềm Unikey nhưng chưa thực hiện thành công. Để thực hiện việc chuyển đổi này, bạn có thể dùng phần mềm Unikey 3.55 trở lên và thực hiện như sau:
Cách 1: Chuyển font chữ của cả file văn bản
Chạy Unikey, bấm tổ hợp ba phím Ctrl + Shift + F6. Bạn mở file cần chuyển đổi, chọn File> Save As..., chọn phần mở rộng là Rich Text Format để lưu lại với định dạng *.rtf. Sau đó, bạn vào phần cửa sổ Unikey, chọn Bảng mã nguồn là TCVN3 (ABC) tương ứng với file văn bản ban đầu có mã là .VnTime. Bảng mã đích bạn chọn là VNI Windows để chuyển thành văn bản có mã là VNI-Times, chọn Unicode để chuyển thành văn bản có mã là Times New Roman. Sau đó, bạn chọn file nguồn và nơi đặt file đích. Chú ý quan trọng là bạn phải thêm .rtf để file đích phải có phần mở rộng *.rtf. Cuối cùng bạn bấm Chuyển mã, quá trình thực hiện việc chuyển đổi diễn ra rất nhanh, chỉ khoảng vài giây là xong. Sau đó, bạn thực hiện lưu lại file cần chuyển ở dạng thông dụng *.doc mặc định của Word.

Cách 2: Chuyển font chữ của một đoạn văn bản thông qua bộ nhớ đệm Clipboard của Windows
Thực chất của cách này cũng hoàn toàn tương tự như cách 1 nhưng thường áp dụng để chuyển mã một đoạn văn bản nhằm tiết kiệm thời gian vì không phải thông qua định dạng file RTF. Bạn mở file văn bản lên, chọn một đoạn cần chuyển rồi ấn Ctrl + C để copy vào Clipboard và chọn tương ứng với bảng mã nguồn trên Unikey. Trên Unikey, chọn phần bảng mã đích tương ứng với font mong muốn, sau đó đánh dấu kiểm vào mục Chuyển mã clipboard trên Unikey, rồi ấn Chuyển mã. Sau đó, bạn ấn Ctrl + V vào phần văn bản của bạn, cuối cùng bạn sẽ có được đoạn mã văn bản thích hợp như mong muốn.

Chương trình Unikey có thể dùng để chuyển mã giữa rất nhiều định dạng mã văn bản khác nhau. Hiện phiên bản mới nhất là Unikey 4.0, bạn có thể tải ở trang web unikey.org hoặc tìm mua ở các cửa hàng phần mềm tin học.


Anh em có thể vào phần Help của Unikey đọc thêm, nó chỉ lắm
-->đọc tiếp...

Hướng dẫn mở file (ebook) định dạng .chm

.chm là file do Microsoft tạo ra cùng với window còn gọi là Microsoft Windows Help file hoặc là HTML Help file. Bạn chỉ cần IE4 trở lên là đọc được và hoàn toàn tự động mà không cần thêm bất cứ một chương trình nào khác.

Tuy nhiên có một số bạn gặp vấn đề khi mở file dạng .chm: Đó là khi mở file thì nó hiện thị các tiêu đề nhưng nội dung thì hiển thị “The page can not be displayed” .

Hiện tượng này do chế độ bảo vệ của Windows XP tự hoạt động để bảo đảm an toàn cho máy tính của bạn mỗi khi bạn mở một file CHM được tạo bởi một máy tính khác. Để xem được các file này, bạn làm theo 1 trong 2 cách sau:

1. Bấm kép chuột vào file .chm cần xem > trong hộp thoại Open File-Security Warning, xóa dấu chọn mục Always ask before opening this file rồi bấm Open.
2. Bấm phím phải chuột vào file CHM rồi chọn Properties trong menu ngữ cảnh > bấm nút Unblock để hủy bỏ chế độ bảo vệ cho file này. Sau đó, bấm kép vào file để mở như bình thường.

-->đọc tiếp...

Hướng dẫn cài đặt và crack Microsoft Visual Studio 2008 Professional & MSDN Library 2008 (100% work)

Microsofts Visual Studio 2008 Professional

Visual Studio 2008 cung cấp một bộ công cụ mạnh để xây dựng phần mềm cho Windows, Web, các thiết bị di động và Microsoft Office. Dù nền tảng phát triển là gì, Visual Studio vẫn nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà phát triển bằng cách cung cấp công cụ để họ viết mã nhanh hơn và đơn giản hoá những tác vụ liên quan đến việc phát triển phần mềm khác.



Với Visual Studio 2008, nhà phát triển có thể:

Viết mã code nhanh hơn

Visual Studio 2008 cung cấp nhiều tính năng nâng cao hiệu quả hoạt động, chẳng hạn như công nghệ IntelliSense®, chế độ hoàn chỉnh tự động, chế độ tự điều chỉnh màu, chế độ tra cứu phương pháp, kiểm tra lỗi đánh máy và lỗi cú pháp, phân tích lại mã, quản lý các đoạn mã v.v…LINQ (Language-Integrated Query), tập hợp các phần mở rộng cho ngôn ngữ C# và Visual Basic để giúp nhà phát triển có một cách tiếp cận nhất quán và nếu cần truy vấn & chuyển đổi các tập hợp đối tượng, dữ liệu ADO.NET, XML, cơ sở dữ liệu SQL Server thì sẽ viết ít mã hơn.

Sử dụng công cụ tích hợp

Visual Studio 2008 cung cấp một bộ công cụ tích hợp nhưng không phải là để viết mã. Hệ thống dự án Visual Studio sẽ giúp nhà phát triển quản lý nhiều khía cạnh trong nỗ lực phát triển phần mềm, bao gồm cả việc cài đặt và triển khai phần mềm. Trong một dự án, các tính năng như Web Forms Designer, Windows Forms Designer, Data Designer, Data Explorer, Server Explorer, công cụ tạo chương trình, công cụ tìm và khắc phục lỗi và cả một chương trình trợ giúp tích hợp sẽ liên kết với nhau giúp nhà phát triển làm việc hiệu quả hơn.

Xây dựng phần mềm cho Windows

Nhà phát triển có thể dùng Visual Studio 2008 lập trình dựa trên Windows APIs cốt lõi hoặc mô hình .NET Framework, rồi cũng dùng bộ công cụ ấy xây dựng các dịch vụ của Windows, các trình điều khiển thiết bị, các tiện tích, trò chơi, các phần mềm tăng hiệu năng cho máy tính để bàn hoặc các ứng dụng nghiệp vụ. Windows Presentation Foundation tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng giao diện tương tác người dùng phong phú hơn, còn Windows Communication Foundation thì góp phần chuyển giao các giải pháp đã kết nối, hỗ trợ XAML (ngôn ngữ đánh dấu ứng dụng mở rộng) để giúp cho nhà phát triển cộng tác với những nhà thiết kế có dùng Microsoft Expressions Blend.

Xây dựng phần mềm cho Web

Visual Studio 2008 cho phép nhà phát triển xây dựng các Web site động và hướng dữ liệu (dùng kỹ thuật lập trình AJAX – JavaScript không đồng bộ và XML - để tối ưu hoá giao diện tương tác người dùng) và dễ dàng cộng tác với những nhà thiết kế có dùng Microsoft Expression Web (do sử dụng Cascading Style Sheets và các tập tin chung về dự án). Nhà phát triển có thể dễ dàng xây dựng những dịch vụ Web mà đặc điểm là tích hợp các hệ thống & ứng dụng được phân phối (theo các tiêu chuẩn Internet đã được chấp nhận rộng rãi).

Xây dựng các ứng dụng cho hệ thống Microsoft Office

Các ứng dụng phục vụ hệ thống Microsoft Office là các dự án hàng đầu trong phiên bản Visual Studio 2008 Professional và nhờ vậy, nhà phát triển dễ dàng xây dựng các Ứng dụng Nghiệp vụ Văn phòng (OBAs) để kết nối người dùng cuối với dữ liệu và các quy trình nghiệp vụ (được các hệ thống phụ trợ quản lý thông qua các chương trình Office quen thuộc). Visual Studio 2008 cũng hỗ trợ cho việc xây dựng các ứng dụng C++ bản sinh (các ứng dụng này có giao diện người dùng theo kiểu Microsoft Ofiice 2007, bao gồm Ribbon Bar, Ribbon Status Bar và Mini-toolbar).

Xây dựng phần mềm cho các thiết bị di động

Các cải tiến trong phiên bản Visual Studio 2008 Professional tạo điều kiện thuận lợi cho việc viết phần mềm nhúng và chuyển giao các ứng dụng hấp dẫn qua điện thoại di động. Các ứng dụng này có thể cung cấp dữ liệu trong các hệ thống nghiệp vụ quan trọng cho các nhân viên cơ động. Các phần mô phỏng thiết bị mới sẽ tự động hoá các kịch bản thử nghiệm và nhờ vậy, nhà phát triển có thể mô phỏng các trường hợp thay đổi, chẳng hạn như tín hiệu yếu hoặc pin hết năng lượng. Các nhà phát triển điện thoại đi động cũng có thể khai thác LINQ, Windows Communication Foundation và tính năng thử nghiệm thiết bị để xây dựng các ứng dụng dễ dàng hơn.

MSDN Subscriptions có rất nhiều phần mềm để các nhà phát triển thiết kế, phát triển, thử nghiệm và biểu diễn các ứng dụng hoặc giải pháp. Người đặt mua dài hạn được sử dụng các phiên bản đã, đang và sẽ phát hànhcủa mọi sản phẩm và công nghệ của Microsoft mà nhóm phát triển có thể cần. MSDN Professional Subscriptions có thể được mua cùng Visual Studio 2008 phiên bản Professional. MSDN Premium Subscriptions có thể được mua cùng với Visual Studio Professional hoặc Visual Studio Team System mà thôi.

Tham khảo thêm thông tin tại đây :
http://en.wikipedia.org/wiki/Microsoft_Visual_Studio
Và MSDN
http://en.wikipedia.org/wiki/MSDN

**** hướng dẫn cài đặt:

++Cách 1

Đầu tiên các bạn dùng IDM tải bản trial từ website của MS . Dung lượng của VS2008 khoảng 3.3GB nhưng mà dùng IDM thì cũng sẽ không quá lâu đâu 1-1,5h gì đó là cùng thôi, các bạn không muốn tải ở nhà thì lên trường mà tải.

Đây là link download => click here

Sau khi download hoàn tất bạn sẽ thấy 1 file VS2008ProEdition90dayTrialENUX1435622.iso , Bạn có thể dùng 1 chuơng trình đọc file iso nào đó và copy toàn bộ file bên trong vào 1 nơi khác trên ổ cứng của bạn. Bạn cũng có thể dùng winrar để giải nén file iso , nhưng mình dùng deamon tool để đọc file iso (deamon tool là free nên các bạn có thể tải bất cứ khi nào). Tiếp theo bạn vô folder mà mới giải nén đó tìm folder có tên setup và tìm file có tên là SETUP.SDB click chuột phải và mở bằng notepad và kéo chuột xuống gần cuối và tìm dòng [Product Key] sau đó thay key bằng key mới PYHYPWXB3BB2CCMV9DX9VDY8T , lưu lại và tiến hành cài đặt VS 2008 . Với những bước trên thì bản VS2008 trial 90 ngày của MS đã thành bản VS2008 bản quyền của bạn rồi.

++Cách2

Cách này thì bạn phải cài 2 lần (đây là lí do cho sụ chậm chạp vì cài VS 2008 rất là lâu cho nên cài 2 lần sẽ bị 2 lần lâu - và đây là lí do mình xếp nó thành cách 2), lần 1 là cài bản trial bạn mới tải về đó , sau khi cài xong lần 1 và restart lại máy bạn tiếp tục cài lại lần 2 lần này thì bạn cứ click cho đến khi nào hiển thị upgrade bạn nhập vào 1 trong 2 key sau:

XMQ2Y4T3V6XJ48YD3K2V6C4WT

PYHYPWXB3BB2CCMV9DX9VDY8T

và click upgrade để hoàn tất.




-->đọc tiếp...

10 thủ thuật thay đổi registry trong Windows XP và Vista

Đôi khi, việc cấu hình Windows theo mong muốn của bạn cần phải thực hiện trong Registry Editor. Những thủ thuật đơn giản dưới đây có thể giúp bạn tiết kiệm thời gian và giải quyết được nhiều vấn đề.

Nếu đọc bất kỳ bài viết nào về hiệu chỉnh registry, bạn sẽ thấy những lời cảnh bảo xấu cho biết rằng Windows hoặc các ứng dụng có thể bị phá hủy nếu hiệu chỉnh registry không chính xác, và trước khi hiệu chỉnh cần phải backup hệ thống hoàn toàn. Nếu những cảnh báo này là chính xác, thì có nhiều việc bạn có thể thực hiện bằng cách hiệu chỉnh registry lại không thể thực hiện được với GUI. Trong bài viết này, tôi muốn chia sẻ 10 thủ thuật registry cho Windows XP và Vista.

1. Hủy bỏ AutoPlay

Bạn luôn thấy bất tiện mỗi khi cho đĩa CD TechNet vào ổ CDROM và Windows tự động mở trình duyệt Internet Explorer hiển thị những thông tin mà bạn không hề quan tâm. Bạn muốn truy nhập thẳng vào hệ thống file của đĩa và xem những thông tin cần thiết. May mắn thay, tạo lập cài đặt registry để loại bỏ AutoPlay thật dễ dàng:

- Vào Run gõ regedit. Cửa sổ Registry Editor hiện ra, sau đó vào HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.

- Tạo một DWORD lấy tên là NoDriveTypeAutoRun.

- Thiết lập giá trị là 000000FF.

2. Tăng lượng file tải đồng thời

Nếu là người chuyên viết bài về kỹ thuật, bạn sẽ phải thường xuyên tải dữ liệu. Đôi khi bạn cần tải rất nhiều file nhưng Windows lại giới hạn lượng file tải đồng thời. Khi gặp phải tình huống này, bạn có thể thay đổi registry để Windows cho phép tải nhiều file một lúc:

- Vào Run gõ regedit. Xuất hiện cửa sổ Registry Editor. Sau đó vào HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Internet Settings.

- Tạo mới một DWORD lấy tên là MaxConnectionsPerServer và đặt giá trị là 0000000a.

- Tạo mới một DWORD khác lấy tên là MaxConnectionsPer1_0Server và lấy giá trị là 0000000a.

3. Thay đổi tên của người dùng đã đăng ký

Khi cài đặt Windows, bạn được nhắc nhở nhập tên người dùng và tên công ty. Nhưng những tên công ty lại rất dễ trùng nhau, do đó có thể bạn sẽ muốn thay đổi tên của công ty đã được đăng ký với Windows bằng cách sau:

- Vào Run gõ regedit. Cửa sổ Registry Editor hiện ra, tìm đến HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion.

- Sau đó thay đổi thông tin đã đăng ký trong RegisteredOwner và RegisteredOrganization.

4. Chống xóa Recycle Bin

Phải chuột vào Recycle Bin, bạn sẽ thấy có một tùy chọn Delete được dùng để xóa bỏ nó. Nếu bạn không muốn xóa nhầm hãy thực hiện các thao tác sau đây:

- Vào Run gõ regedit. Cửa sổ Registry Editor xuất hiện, vào HKEY_CLASSES_ROOT\ CLSID\ {645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E}.

- Tạo một key đăng ký mới đặt tên là Shell

- Trong key Shell, tạo một key khác lấy tên là Delete. Đường dẫn vào key Delete sẽ là HKEY_CLASSES_ROOT\ CLSID\ {645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E}\ Shell\ Delete.

- Nhập giá trị của Recycle Bin thay cho giá trị mặc định của key Delete.

5. Xóa bỏ thông tin đăng nhập lưu trên bộ nhớ đệm

Windows được lập trình cho phép người dùng đăng nhập sử dụng thông tin đăng nhập lưu trên bộ nhớ đệm nếu không có miền điều khiển xác thực yêu cầu. Nếu bạn muốn chắc chắn yêu cầu đăng nhập được xác thực bởi một miền điều khiển, bạn có thể thay đổi lượng thông tin cho phép lưu trên bộ nhớ đệm từ 10 xuống 0 (hoặc bạn có thể tăng lên đến 50). Bạn chỉ cần thực hiện theo các bước sau:

- Vào Run gõ regedit. Cửa sổ Registry Editor hiện ra, vào HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\winlogon.

- Tạo một cài đặt REG_SZ mới đặt tên là CachedLogonsCount.

- Nhập số lượng thông tin cho phép lưu trữ vào giá trị của cài đặt mới này.

6. Mã hóa và giải mã từ một menu tắt

Thông thường, khi muốn mã hóa và giải mã một file trong Windows XP Pro hay Vista, bạn cần phải chuột lên file hay folder và chọn Properties trên menu tắt. Khi trang Properties xuất hiện, click nút Advanced trên tab General và chọn Encrypt (mã hóa) hoặc Decrypt (giải mã).

Làm như vậy thật rắc rối, bạn có thể thêm những tùy chọn này vào menu tắt và sẽ thấy chúng khi phải chuột lên file:

- Vào Run gõ regedit. Cửa sổ Registry Editor hiện ra, sau đó vào HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Explorer\Advanced.

- Sau đó tạo một DWORD mới đặt tên là EnCryptionContextMenu và gán giá trị là 1.

7. Trì hoãn kích hoạt Windows

Thông thường, khi một tổ chức triển khai Vista, nó sẽ tạo ra một hình ảnh chủ, khởi chạy SYSPREP, và phát tán hình ảnh này. Nhưng vấn đề là thời điểm đó có thể là khoảng thời gian giữa lúc SYSPREP được vận hành và Vista được thực sự triển khai.

Microsoft chỉ cho phép bạn thực hiện kích hoạt trong vòng 30 ngày và bạn có thể thực hiện 3 lần. Tuy nhiên bạn có thể sử dụng thủ thuật registry để khắc phục hạn chế này:

- Vào Run gõ regedit. Cửa sổ Registry Editor hiện ra, vào HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ SL.

- Thay đổi giá trị của key SkipReam là 1.

- Mở cửa sổ Command Prompt và nhập vào lệnh slmgr -ream

8. Đổi vị trí file ngoại tuyến

Khi sử dụng tính năng Offline Files của Vista, bộ nhớ tạm thời của file ngoại tuyến được tự động đặt ở ổ đĩa C:. Nhưng máy laptop của bạn có 2 ổ đĩa và bạn muốn cài đặt cho Vista đặt những file offline vào ổ đĩa cứng thứ 2. Hãy thực hiện các bước sau đây:

- Mở Control Panel và click vào Network And Internet Link, sau đó click vào liên kết Offline Files. Windows sẽ hiển thị trang Offline Files Properties.

- Đổi trạng thái của Offline Files thành Disable nếu trạng thái của nó là Enable.

- Click OK và khởi động lại máy.

- Sau đó vào Run gõ regedit. Xuất hiện cửa sổ Registry Editor, truy cập vào HKEY_LOCAL_MACHINE\ System\ CurrentControlSet\ Services\ CSC.

- Tạo một giá trị String mới đặt tên là Parameters.
Gán giá trị \??\e:\csc cho Parameters. (trong đó e: là tên ổ đĩa muốn sử dụng)

Sau đó:

- Thoát khỏi Registry Editor và khởi động lại máy tính.

- Đổi trạng thái của Offline Files thành Enable

- Khởi động lại máy để hoàn tất cài đặt.

9. Bỏ tính năng User Account Control

Một trong những tính năng của Vista mà người dùng không hài lòng đó là User Account Control. Thực chất, admin được coi như một người dùng chuẩn. Trong khi thực hiện việc quản trị, admin nhận được lời nhắc xem họ có muốn thực hiện thao tác hay không. Lời nhắc này rất hữu ích giúp chống lại malware, nhưng nhiều người lại không muốn thấy nó. Bạn chỉ cần thực hiện các bước sau đây:

- Vào Run gõ regedit. Cửa sổ Registry Editor hiện ra, vào HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\System.

- Thay đổi giá trị của key ConcentPromptBehaviorAdmin thành 00000000.

10. Ẩn tên người đăng nhập cuối

Windows Vista được lập trình khi bạn ấn Ctrl+Alt+Del để đăng nhập nó sẽ hiển thị tên người dùng đăng nhập gần nhất. Việc này có thể có chút phiền toái nếu nhiều người dùng chung một máy. Họ có thể quên kiểm tra ai đã đăng nhập trước đó và chìa khóa trong mật khẩu riêng của họ lại liên quan tới tên đăng nhập của một người dùng khác. Nếu họ thử quá số lần cho phép thì tài khoản người dùng khác đó sẽ bị khóa. Bạn có thể khắc phục vấn đề này bằng cách thay đổi registry một chút để Windows không hiển thị tên của người dùng đăng nhập trước đó.

- Vào Run gõ regedit. Cửa sổ Registry Editor xuất hiện, tìm đến HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.

- Đặt giá trị của key DontDisplayLastName là 1.
-->đọc tiếp...

Thủ thuật giúp cài đặt mọi plug-in trên Firefox 3.5 (NEW)

Một trong những lý do Firefox được đánh giá cao hơn các trình duyệt khác đó là nó có hệ thống plug-in giúp ích rất nhiều cho người dùng. Tuy nhiên, với Firefox 3.5 mới ra mắt, còn rất ít plug-in tương thích.

Bài viết sau đây sẽ giúp bạn cài đặt mọi plug-in trên Firefox 3.5.

Như chúng ta đều đã biết, Firefox là trình duyệt web mã nguồn mở, do vậy, các plug-in được chính những người dùng có trình độ viết ra sẽ cực kỳ hữu ích cho những người dùng khác. Đây cũng chính là một trong những lý do Firefox rất được yêu thích.

Tuy nhiên, khi một phiên bản mới ra mắt, các plug-in được viết dành cho các phiên bản trước đó lại gặp rắc rối và không thể cài đặt trên phiên bản mới. Trong trường hợp này, người dùng bình thường đành phải chờ tác giả của các plug-in này cập nhật plug-in mới cho Firefox. Điều này đôi khi rất bất tiện nếu bạn đã quen sử dụng các plug-in đó trên Firefox.

Trong trường hợp bạn đã quá quen thuộc với 1 vài plug-in nào đó, nhưng nó vẫn chưa được cập nhật cho Firefox phiên bản mới nhất (3.5), điều này đồng nghĩa với việc hoặc là bạn sử dụng Firefox không có plug-in đó, hoặc là bạn vẫn phải sử dụng Firefox 3.0 và chờ cho đến khi plug-in đó ra mắt phiên bản dành cho 3.5. Tuy nhiên, chỉ với thủ thuật nhỏ sau đây, bạn có thể cài đặt bất cứ plug-in cũ nào trên Firefox 3.5 mà không gặp bất cứ vấn đề gì.

- Đầu tiên, bạn mở cửa sổ Firefox, gõ about:config trên thanh địa chỉ và nhấn Enter. Một thông điệp hiện ra, bạn click vào nút “I’ll be careful, I promise!” để tiếp tục.


- Tiếp theo, bạn click chuột phải ở bất cứ đâu tại khung bên dưới, chọn New -> Boolean.



- Một hộp thoại hiện ra, điền extensions.checkCompatibility, nhấn OK và thiết lập giá trị false ở khung hộp thoại tiếp theo.


- Thực hiện tương tự bước trên, click chuột phải, chọn New -> Boolean và tạo 1 khóa khác mang tên extensions.checkUpdateSecurity, cũng thiết lập giá trị false cho khóa này.

- Cuối cùng, khởi động lại Firefox để thiết lập có giá trị.

Và bây giờ, tất cả các plug-in cũ trước đây bạn từng sử dụng trên Firefox 3.0, thậm chí là Firefox 2.0 đều có thể cài đặt bình thường trên Firefox 3.5. Và bạn có thể yên tâm sử dụng Firefox 3.5 hoàn toàn quen thuộc với những plug-in đã cài đặt ở các phiên bản trước đó.
-->đọc tiếp...

Làm thế nào để Internet chạy “như bay”?

Công việc của bạn đòi hỏi phải thao tác nhanh trên mạng Internet, để tiết kiệm thời gian nhưng mạng Internet lại là tác nhân khiến bạn bỏ lỡ đi nhiều khoảnh khắc quan trọng. Vậy, bài viết sau sẽ giúp bạn “thổi lửa” để tăng tốc kết nối Internet.

1. Dùng Firewall

Rất nhiều chương trình luôn kết nối Internet để thực hiện nâng cấp phiên bản mới mà chúng ta không hề hay biết. Chính các ứng dụng này khiến cho Internet của bạn chạy chậm hơn “rùa”. Vì thế, bạn nên dùng phần mềm tường lửa Firewall để chặn đứng các phần mềm không cần thiết kết nối Internet thường xuyên, chẳng hạn như phần mềm nghe nhạc WinAmp. Và, đôi khi việc kết nối Internet “vô tội vạ” này lại mang virus về cho máy tính của bạn nữa.

2. Duyệt web nhưng không load ảnh

Thiết lập cài đặt cho trình duyệt Internet không download hoặc “show” ảnh khi lướt web cũng sẽ giúp máy tính mở trang web nhanh hơn. Nhờ đó, chúng ta sẽ có thể đọc báo, blog mà không phải chờ đợi đến hơn 10 phút mới load được trang.

Tùy chỉnh trong Internet Explorer bằng cách vào: Tools > Internet Options > Advance Tab > tìm đến phần “Show Pictures” để hủy chọn.

3. Dùng các chương trình quản lý Download

Bạn nên sử dụng chương trình quản lý download có chức năng “hồi phục lại” (resume). Chức năng này quả thực rất tuyệt vời, cho phép người dùng tiếp tục tải file thậm chí khi bạn bị mất kết nối Internet khi đang download. Tuy nhiên, một số link download không hỗ trợ chức năng resume này, trong đó có các link từ trang chia sẻ RapidShare và Megaupload.

4. Quan tâm đến Cache

Có hai việc bạn không nên làm đến file cache, đó là xóa file cache quá thường xuyên và không bao giờ xóa đến nó. Cả hai điều này đều khiến cho Internet trở nên chậm chạp hơn. Tốt nhất là mỗi tháng xóa file cache 1 lần.

5. Từ bỏ mạng Dial-up

Nếa đang dùng mạng Dial-Up thì tốt nhất là bạn nên nâng cấp cho kết nối Internet của mình để tăng tốc độ duyệt web. Việc đăng ký mạng ADSL ở Việt Nam bây giờ giống như là “cho không”. Các nhà cung cấp dịch vụ liên tục tung ra các chương trình khuyến mãi, tặng modem, miễn phí lắp đặt… Vậy, còn chần chờ gì nữa mà không “cải thiện” hệ thống mạng cho nhà mình?
-->đọc tiếp...

Thủ thuật chụp màn hình video

Thủ thuật chụp màn hình video
Màn hình đoạn phim đang trình chiếu được chụp bằng nút Printscreen trước khi chỉnh sửa hệ thống.

Người sử dụng thường gặp trở ngại khi chụp lại màn hình đoạn video vì kết quả nhận được chỉ là khung hình màu đen. Vài bước tùy chỉnh hệ thống là bạn có thể sử dụng phím “Printscreen” để chụp lại một khoảnh khắc yêu thích trong video.

Để làm được điều này bạn cần thực hiện các bước sau.

Trước tiên, bạn vào phần Display Properties bằng cách nhấp chuột phải ở màn hình Desktop chọn Properties.

Tiếp tục vào thẻ Settings chọn Advanced. Hộp thoại mới sẽ xuất hiện ta chọn thẻ Troubleshoot và tìm đến mục Hardware acceleration. Tại đây, sẽ có thanh trượt kéo từ None sang Full. Theo mặc định nút thanh trượt sẽ nằm ở Full, bạn kéo nó trở về None. Nhấp OK ở các cửa sổ đã mở.

Thủ thuật chụp màn hình video
Cửa sổ điều khiển Troubleshoot.

Vậy là bạn đã có thể tiến hành chụp màn hình đoạn video từ bất kỳ chương trình nào: Windows Media Player (WMP), Herosoft, Winamp…bằng Printscreen. Sau đó, paste vào một chương trình biên tập ảnh thường dùng để cắt gọt theo ý muốn.

Thủ thuật chụp màn hình video

Cách thứ hai bạn cũng có thể tuỳ chỉnh ngay trong phần mềm phát video phổ biến của hệ điều hành Windows là WMP.

Bạn vào menu Tool chọn Options. Sau đó, ta chọn tiếp thẻ Performance và tìm đến mục Advance. Một cửa sổ hiện ra, bạn tìm đến dòng Use Overlay và bỏ dấu chọn màu xanh trong ô vuông đầu dòng. Bây giờ, bạn đã có thể thực hiện Printscreen với WMP.

-->đọc tiếp...

12 tiện ích miễn phí nên có trên máy tính mới

Việc đầu tiên sau khi mua máy tính hay laptop mới là tìm và cài đặt những tiện ích, phần mềm phục vụ cho mục đích sử dụng. Tuy nhiên, cho dù bạn sử dụng máy tính với mục đích gì thì 12 tiện ích miễn phí dưới đây sẽ không thừa cho chiếc máy tính mới.

Mặc dù một vài tiện ích không hẳn phải sử dụng ngay khi cài đặt, nhưng chắc rằng trong quá trình sử dụng sau này bạn sẽ cần đến chúng. Thậm chí, nếu bạn không mua máy tính hay laptop mới, những tiện ích này cũng vẫn sẽ rất hữu ích cho máy tính hiện có của bạn. Đặc biệt là những tiện ích này rất nhỏ gọn và thích hợp với cả những máy cũ có cấu hình yếu. Dưới đây là danh sách những tiện ích miễn phí đó.

1- Giữ cho máy tránh xa virus với Avira Antivirus

Chắc hẳn điều đầu tiên bạn nên nghĩ đến đó là một chương trình diệt virus cho máy tính mới của mình. Và Avira Antivir là sự lựa chọn tốt nhất để cài đặt cho những máy PC mới. Không chỉ với danh tiếng đã có từ lâu của mình, Avira đem đến sự bảo vệ hiệu quả trước những mỗi nguy từ virus.

2- Loại bỏ các chương trình dùng thử với PC Decrapifier

Khi mua một chiếc máy tính hoặc laptop mới, hầu hết các hãng máy tính thường cài đặt sẵn vào đó 1 số chương trình dùng thử, vừa để giới thiệu sản phẩm, vừa để phục vụ cho mục đích của khách hàng. Tuy nhiên, đôi khi điều này làm cho một số người dùng cảm thấy rất phiền toái. Nếu muốn loại bỏ các chương trình thử nghiệm này, thì PC Decrapifier trên là một lựa chọn hợp lí cho bạn.

3. Bảo vệ máy tính tránh xa spyware với Spyware Terminator

Tuy Avira Antivir rất mạnh mẽ trong việc chống lại virus nhưng lại không có khả năng chống lại Spyware. Và đó là lý do tại sao bạn nên trang bị “người bạn đồng hành” kèm theo đó là Spyware Terminator, với tính năng bảo vệ theo thời gian thực, đây thực sự là “một chàng vệ sĩ” đáng tin cậy.

4- Loại bỏ các mẫu không cần thiết trong ổ cứng với CCleaner

Mặc dù trang bị trên máy tính mới sẽ là ổ cứng mới hoàn toàn, tuy nhiên qua quá trình cài đặt cũng như gỡ bỏ ban đầu sẽ tạo nên những file rác không cần thiết. Do vậy, CCleaner là tiện ích nên được trang bị. CCleaner loại bỏ những file rác không còn dùng đến một cách hiệu quả và giữ cho ổ cứng của bạn luôn sạch sẽ. Thêm vào đó, nó cũng đem đến khả năng tối ưu hóa và bảo vệ dữ liệu cá nhân cho hệ thống của bạn

5- Chống Phân mảnh đĩa cứng với Smart Defrag

Kiểm tra và chống phân mảnh đĩa là công việc cần làm thường xuyên, cho dù đó là một ổ cứng mới. Nếu bạn đã quá chán ngấy với những chương trình chống phân mảnh đĩa được mặc định sn trong Windows thì hãy thử sử dụng công cụ này, bạn có thể vừa thực hiện chống phân mảnh ỗ đĩa mà không cần phải dừng bất cứ công việc nào và nó cũng không khiến cho tốc độ hệ thống bị ảnh hưởng.

6- Cải tiến và tối ưu các tính năng Windows với Fresh UI

Nếu bạn đang tìm kiếm một cách thức dễ dàng để cải tiến hệ thống của bạn mà không phải thực hiện các bước quá phức tạp thì Fresh UI là một lựa chọn phuc hợp. Công cụ này thích hợp với cả những người am hiểu ít về máy tính lẫn những chuyên viên máy tính.

7- Chống lại mối đe dọa từ các hacker với ZoneAlarm Firewall

Chương trình chống virus, đã có. Chương trình chống spyware, đã có. Vậy thì bây giờbạn phải cần đến “bức tưởng lửa” để bảo vệ cũng như quản lý các thông tin vào ra trên máy tính khi kết nối Internet. Và sự lựa chọn thích hợp ở đây là phiên bản miễn phí của Zone Alarm. Chương trình sẽ giúp bạn bảo vệ hệ thống tránh khỏi các tác nhân độc hại trên Internet, một cách cực kỳ hiệu quả.

8- Xóa các dữ liệu quan trọng một cách an toàn với File Shredder

Bạn nên biết rằng các dữ liệu khi bạn xóa theo cách thông thường vẫn có thể khôi phục lại được bằng những công cụ chuyên dụng. Do vậy để xóa các dữ liệu bí mật hay nhạy cảm thì đây là một lựa chọn đúng đắn để thực hiện điều đó. Bạn có thể xem thêm cách sử dụng của File Shredder đã được Dân trí giới thiệu trước đây.

9- Mã hóa và bảo vệ dữ liệu với TrueCrypt

Một trong những cách an toàn nhất để giữ bí mật cho các dữ liệu quan trọng trên đĩa cứng là mã hóa chúng với một mật khẩu an toàn hay thuật toán. TrueCrypt thật sự rất hữu ích và dễ dàng sử dụng, ngay cả với những người ít am hiểu maý tính.

10- Sao lưu trực tuyến những dữ liệu quan trọng với Dropbox.

Dịch vụ Dropbox cho phép bạn dễ dàng sao lưu, truy cập và đồng bộ những dữ liệu quan trọng giữa máy tính với các sever sao lưu trực tuyến của dịch vụ. Những dữ liệu được sao lưu bằng DropBox sẽ không bao giờ làm, do vậy bạn có thể hoàn toàn yên tâm về độ an toàn của chúng. Tuy nhiên phiên bản miễn phí của DropBox chỉ cho phép bạn sao lưu tối đa 2GB dung lượng dữ liệu.

11- Khôi phục lại các file xóa nhầm với Recuva

Một tiện ích tuyệt vời để khôi phục những dữ liệu bị xóa do nhầm lẫn hoặc vô tình. Recuva bao gồm 2 phiên bản, phiên bản cài đặt và phiên bản Portable, đây thực sự là 1 công cụ rất cần thiết để “phòng thân”.

12- Dễ dàng ẩn dấu các dữ liệu riêng tư với Free Hide Folder

Bạn đang tìm kiếm một chương trình để ẩn các dữ liệu hay các thư mục quan trong với một giao diện dễ sử dụng? Không đâu xa, Free Hide Folder sẽ đáp ứng cho những nhu cầu đó của bạn.

Đó là những tiện ích mà bạn nên cài đặt ngay khi mua máy tính mới, cho dù mục đích sử dụng máy tính của bạn là gì, thì những tiện ích này rồi cũng sẽ hữu ích cho quá trình sử dụng của bạn.
-->đọc tiếp...

Sửa Registry với RegistryFix

Registry là một nơi lưu trữ những thông tin quan trọng của phần mềm hoặc phần cứng , khi chúng ta cài quá nhiều chương trình , sau thời gian không sử dụng và ghỡ bỏ chúng thì sẽ để lại rác trong Registry làm cho máy tính chúng ta chạy chậm đi , để giải quyết vấn đề này , các tốt nhất và đơn giản nhất là hãy sử dụng một chương trình phần dọn dẹp những rác rến này đi , tôi xin được giới thiệu đến các bạn phần mền Registry Fix .

Trước tiên bạn hãy tải chương trình Registry Fix , bản đầy đủ tại http://www.registryfix.com/registryfix.exe để cài đặt . Giao diện chương trình rất trực quan và dễ sử dụng

clip_image002

Trong đó :

Thẻ Preferences :

clip_image004

+ Schedule Options :

Run at Windows startup : đánh dấu chọn để chương trình khởi động cùng với máy tính , và ngược lại

+ Removal Options :

Do not automatically backup items before removal ( Not Recomended ) : không tự động tạo một bải sao những thành phần này trước khi dọn dẹp chúng , theo lời khuyên của chương trình thì thành phần này không được khuyên dùng vì nếu lỡ có lỗi thì chúng ta còn có thể backup lại được

Check items Automatically after scan : tự động kiểm tra các thành phầu sau khi quét .

+ Log Management :

Creat a logfile for RegistryFix : tạo một file nhật ký về việc chương trình đã hoạt động và làm những gì trong Registry .

Thẻ Backup : dùng để phục hồi lại Registry

Thẻ Advanced Options :

clip_image006

Browser Helper Object Manager : quản lý file trợ giúp của trình duyệt

Startup Programe Manager : quản lý những chương trình khởi động cùng với máy tính

Add/Remove Programe Manager : quản lí những chương trình nằm trong phần Add/Remove Programe của Windows

Full Registry Backkup : tạo một file backup cho Registry

Thẻ Live Update : dùng để cập những bản mới nhất của chương trình

Đây chỉ là những thành phần cơ bản của chương trình , chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu bạn nhé .

-->đọc tiếp...

Hướng dẫn sử dụng PHOTOSCAPE

Giao diện ban đầu của PhotoScape (tab PhotoScape nằm ở cuối cùng trên thanh điều khiển tuỳ chọn) như sau:


Tab này giúp hiển thị các tính năng như: (sẽ đi trước các tính năng dễ)

HomePage: Đến trang chủ (website) của PhotoScape ( http://www.photoscape.org/ ).

Viewer: Chức năng xem ảnh, gồm 2 cột trái và phải.


- Cột trái hiển thị cây thư mục, ảnh xem trước (thumbnails), thông số ảnh, Folder Favorites (hình ngôi sao nhỏ màu vàng nằm sát góc trái-dưới), refesh, Explore Folder.
. Cây thư mục: Hiển thị toàn bộ các thư mục có thể thấy (thư mục không đang trong chế độ ẩn).
. Ảnh xem trước (thumbnails): Một ảnh nhỏ được hiển thị khi ta click chuột lên ảnh tương ứng (giống trong WIN).
. Thông số ảnh: Dung lượng ảnh và kích thước ảnh.
. Folder Favorites: Thư mục yêu thích, tính năng này giúp bạn tìm tới thư mục đã đc đánh dấu một cách nhanh chóng. Click vào hình ngôi sao và chọn Add your folder to Favorites để add thư mục đang xem (thư mục đc chọn trong cây thư mục). Sau đó, ta sẽ có thêm mục Folder Favorites Manager... trong hình ngôi sao. Click vào Folder Favorites Manager... ta sẽ được một trang quản lý các thư mục đã add vào Favorites (gồm các tuỳ chọn Up, Down, Delete, Delete All,...)
. Refesh: Hình mũi tên xoay vòng (nằm cạnh Folder Favorites), gồm 2 tuỳ chọn Refesh (F5) hoặc Refesh Cache (Ctrl + F5). Refesh (làm tươi) là cập nhật thông thường còn Refesh Cache sẽ cập nhật lại toàn bộ.

- Cột phải hiển thị những hình ảnh mà chương trình bắt được trong các thư mục tương ứng (thư mục đc chọn bên cột trái), thùng rác, 2 phím xoay chiều ảnh, phóng to / thu nhỏ các ảnh thumbnails.
. Xem ảnh:
Khi click trái 1 lần bất kì ảnh nào nó sẽ hiện ảnh xem trước (thumbnails) và thông số bên cột trái.
Nếu double click nó sẽ xuất hiện một trang xem ảnh. Dùng phím mũi tên trái-phải để chuyển ảnh và trên-dưới để phóng to/thu nhỏ kích thước ảnh.
Để thoát chế độ xem ảnh có thể double click vào màn hình ở vị trí bất kì hoặc bấm phím Esc.
. Thùng rác: Click chọn ảnh và click vào thùng rác để xoá ảnh đã chọn. Có thể dùng phím Delete trên bàn phím cho nhanh.
. Hai phím xoay chiều ảnh: Giúp xoay trái/phải ảnh đã chọn.
. Phóng to / thu nhỏ các ảnh thumbnails: Kéo thanh trượt sang trái để thu nhỏ và sang phải để phóng to.

Rename: Đổi tên ảnh


- Bấm nút Add để chọn ảnh muốn đổi tên và OK để chấp nhận các ảnh đã chọn. Có thể chọn từng ảnh hoặc hàng loạt bằng cách:
. Ctrl + A (chọn hết số ảnh có trong thư mục tương ứng).
. Ctrl + Click chuột (chọn nhiều ảnh theo phương pháp chọn từng ảnh).
. Shift + Click chuột (click chọn ảnh đầu rồi giữ phím Shift click chọn ảnh cuối - nó sẽ gom các ảnh lại theo đường chéo hình chữ nhật hoặc vuông).
. Giữ trái chuột và rê chuột (kéo chuột) để khoanh vùng ảnh muốn chọn.
. Phối hợp Rê chuột chọn vùng cùng phím Ctrl. Giữ trái chuột và rê chọn vùng ảnh 1 (một), sau đó giữ phím Ctrl rồi giữ trái chuột và rê để chọn vùng ảnh 2 (hai). Lặp lại nhiều lần để có nhiều vùng.

- Sau khi chọn ảnh xong ta sẽ có một bảng liệt kê các ảnh đã chọn, trong khung liệt kê tên ảnh đó có 2 cột, cột Original (gốc) cho biết tên gốc của ảnh và New Name là tên mới. Bạn có thể bỏ bớt ảnh trong khung bằng cách chọn ảnh cần bỏ rồi click Delete hoặc bấm Add để thêm ảnh.

- Phần File Naming gồm 3 khung: (Vị trí mỗi khung sẽ hiển thị theo thứ tự trước sau)
. Khung đầu ta sẽ ghi tên mong muốn. Ví dụ MTV chọn tên là Demo_IMG-
. Khung thứ hai là một dạng menu sổ, MTV chọn Number
. Khung thứ ba có thể ghi chữ tuỳ chọn, MTV không ghi gì vào khung này

- Phần Separator (phân cách) dùng để tạo các dấu phân cách như: gạch nối ngắn ( - ), gạch nối dài ( _ ), phẩy ( , ), chấm ( . ). Phần này trong ví dụ của MTV không có (do chọn Number).

- Phần Date-Time để xác định kiểu dữ liệu ngày-tháng-năm. Phần này trong ví dụ cũng không có.

- Phần Starting Number dùng để đánh số cho ảnh, khung trên là số bắt đầu và khung dưới là số lượng số 0 (zero) sẽ được bù vào cho đủ số đã chọn. Ví dụ MTV chọn là 3 thì sẽ như sau: 001, 002, 003,... Ở đây, MTV chọn số lượng là 2.

- Sau khi đã tuỳ chọn xong thì bấm Convert để chương trình thao tác. Nếu cảm thấy khi tuỳ chọn thiếu cái gì đó thì click Rollback để quay lại. Click nút X đỏ để tắt khung Rename.

- Quay lại Viewer bạn sẽ thấy sao đã đổi tên mà trong này vẫn là tên cũ thì hãy thử bấm phím F5 hoặc Ctrl + F5 xem nào. Mọi thứ sẽ được cập nhật lại.

Raw Converter:


- Trước khi tìm hiểu tính năng này thì chúng ta cũng nên có chút kiến thức về định dạng ảnh .RAW
Raw là một định dạng ảnh kỹ thuật số chứa dữ liệu gốc khi máy bắt ảnh và dữ liệu thô này chưa hề qua một công đoạn xử lý nào. Thế nhưng, đến nay, chưa từng có một chuẩn mực nào dành riêng cho định dạng ảnh này, nhiều khi nó còn khác nhau giữ 2 model máy ảnh của cùng một hãng sản xuất...

- Tính năng của mục này là giúp bạn Convert ảnh từ định dạng Raw sang JPG/JPEG. Hỗ trợ các máy ảnh như: Canon, Fuji, Kodak, Nikon, Sony,...

- Click Add để chọn các ảnh .raw muốn chuyển sang jpg/jpeg. Có thể Add nhiều ảnh một lần.

- Conversion Options: Các thiết lập tuỳ chỉnh. Tick vào ô vuông nhỏ để chọn.
. Half Size (Faster): Ảnh sau khi convert sẽ có size bằng một nửa kích thước ảnh gốc.
. Auto White Balance: Chế độ tự động cân bằng trắng (khái niệm này MTV không đề cập vì nó khá dài)
. Camera White Balance, if possible: Cân bằng trắng nếu có thể (dịch xuôi: Nếu có thể cân bằng trắng đc thì hãy thực hiện).

- Khung Preview cho phép bạn xem trước kết quả ảnh. Sau khi Add ảnh thì click chọn ảnh muốn xem trước (trong trường hợp add nhiều ảnh) rồi click Privew để nó load ảnh.

- Save để save ảnh vào máy ở dạng jpeg/jpg.

- Copy để copy ảnh vào Clipboard.

- Photo Edit để bạn tiến hành chỉnh sửa ảnh (Ảnh này đã là định dạng jpeg/jpg).

- Convert giúp bạn tiến hành chuyển ảnh sang định dạng jpeg/jpg.

Color Picker: Giúp bạn lấy mã màu của ảnh/vùng


- Giữ chuột lên ống nhỏ giọt (khoanh vùng đỏ), sau đó rê chuột tới vùng muốn lấy mã màu để đánh dấu. Nhả chuột ra, khi đó, trong khung Color Picker sẽ xuất hiện vùng được đánh dấu. Rê chuột vào nơi muốn lấy mã màu và click trái chuột để chấm điểm (xác định) màu muốn lấy.

- Current Color: Cho bạn biết nơi con hiện đang đứng có màu gì (khung này không cố định đc do nó chạy màu theo trỏ chuột). Phần này gồm 3 phần chính: 1 ô vuông hiển thị màu (khoanh vùng xanh dương), 1 khung hiển thị mã màu HEX (khoanh vùng xanh lá), 1 khung hiển thị mã màu RGB (khoanh vùng cam).

- Picked Color History: Sau khi click chuột chấm điểm thì thông số màu điểm bạn chấm sẽ hiển thị ở đây. Thông tin mới nhất sẽ nằm trên cùng.

- Biểu tượng 2 tờ giấy nằm chồng nhau là để copy vào Clipboard.

Screen Capture: Chụp ảnh màn hình

Tính năng này theo MTV thì chưa đc hay lắm. Khi đã vào chế độ chụp thì bấm phím Esc nó không chịu nhả mà buộc phải chụp xong mới chịu nhả ra.


- Capture Full Sceen: Chụp toàn màn hình.
- Capture Window: Chụp ảnh cửa sổ WIN
- Capture Region: Chụp ảnh vùng lựa chọn. Click chuột một lần lên vùng chụp để đánh dấu cột mốc, rê chuột để tạo thành 1 vùng có điểm gốc là điểm đánh dấu ban đầu.
- Repeate last capture: Lặp lại hình chụp cuối cùng.

- Capture Screen Process gồm 2 mục:
. Copy to clipboard: Copy vào clipboard (bảng tạm).
. Open at the tab of Editor: Chụp và mở ảnh đã chụp trên một tab mới trong Editor (sửa ảnh trước khi save). Sử dụng Editor thế nào thì sẽ được hướng dẫn ở mục Editor.

Splitter: Cắt ảnh/chia ảnh thành nhiều phần

- Click Open để mở ảnh cần cắt ra.

- Cột phải ta có 2 tab: Col, Row và Width, Height


. Tab Col, Row sẽ chia tấm ảnh thành hàng và cột. Các ô tạo bởi các đường kẻ dọc, ngang này sẽ có kích thước bằng nhau. Việc canh chỉnh kích thước là hoàn toàn tự động, bạn chỉ cần xác định muốn có bao nhiêu ô (hoặc bao nhiêu hàng, cột là xong việc). Trong tab Col. Row ta có khung Columns để xác định số cột muốn chia, khung Rows để xác định số hàng muốn chia và Cell Size (px) là kích thước mỗi ô được tính bằng đơn vị pixel.


. Tab Width, Height cũng chia tấm ảnh thành hàng và cột nhưng lại tác động tới kích thước ô chứ không theo kiểu chia cho đều như Col, Row. Vd MTV chọn kích thước là 300x300 thì ô sẽ có width = 300px và height = 300px. Ngoài ra, thứ tự ưu tiên kích thước là từ trái qua, từ trên xuống. Vd: MTV có 1 ảnh gốc là 500x500, thiết lập chia trong tab Width, Height là 300x300 thì sẽ được 1 ô có size là 300x300, các ô còn lại (200px) sẽ tạo thành các ô có kích thước thiếu. Trong tab Width, Height ta có khung Width (px) để xác định chiều rộng ô, Height (px) xác định chiều cao ô và ColsxRows là số hàng và cột.

- Sau khi xác định xong thông số thì click Split để chia ảnh. Một bảng mới hiện ra với 3 vùng tuỳ chọn
. Location of Saved files: Nơi lưu file tạo thành.
. Image Format: Định dạng file xuất ra. Original Format (giữ nguyên định dạng file của ảnh gốc), JPG, PNG, BMP và GIF.
. JPEG Quality (chỉ dùng được cho định dạng ảnh JPEG/JPG): Tuỳ chọn chất lượng ảnh xuất ra.

- Click Split thêm một lần nữa để thực hiện thao tác.

Kết quả:


Print: In ấn/xuất bản


- Click Add > Add a photo để chọn ảnh cần in ra. Sau khi OK chọn ảnh sẽ có một hộp thoại hỏi "The number of copies" thì bạn chọn con số cho phù hợp với nhu cầu. Vd: Muốn in ra 3 bản giống nhau thì điền 3 vào khung "How many copies, do you want to add?". Tuy nhiên, cần lưu ý: số lượng ảnh trên 1 trang (page) phụ thuộc vào kích thước của ảnh.

Hoặc bạn có thể sổ cây thư mục bên cột trái chọn thư mục chứa hình, giữ chuột lên hình muốn in rồi kéo qua cột giữa, nhả chuột (tính năng Drag&Drop) để thêm hình.

- Cột giữa hiển thị (preview) các thiết lập của bạn.

- Cột phải có các mục sau: (sau khi đã add hình vào)
. Add: Thêm hình.
. Print... : Tiến hành in hình ra.
. Print Setup... : Các thiết lập cho sự kiện in ấn (cái này bạn nào có máy in là biết)
. Printer: Tên máy in (không phải tên của máy in thật mà là tên của một chương trình in - nói thế cho dễ hiểu). Phần này phụ thuộc việc thiết lập trong mục Print Setup.
. Paper: Loại trang in. Phần này phụ thuộc việc thiết lập trong mục Print Setup.
. Printable: Kích thước trang in.

. Tab Potrait Shot Print:
---------- Khung menu sổ xuống để bạn chọn kích thước ảnh sẽ in ra trên 1 trang giấy (page).
---------- Landscape: trang giấy ngang.
---------- Portrait: Trang giấy dọc.
---------- Photo Size: Kích thước hình trên trang in, tính bằng milimet. Khung dưới Photo Size cho biết số ảnh trên trang (ứng với size ảnh).
---------- Filename Height: Tên ảnh (nếu không muốn in cả tên ảnh thì chọn Off - mặc định Off)
---------- Intervals(mm): Khoảng cách giữa các ảnh. Chỉ tác dụng khi có từ 2 ảnh trở lên.
---------- Stretch: Giãn ảnh ra (tính năng này không nên dùng vì có thể khiến ảnh bị méo).
---------- Paper Full: Dàn ảnh ra cho đầy vùng chứa (tính năng này không gây méo ảnh nhưng lại gây hụt (mất) một phần nào đó của ảnh).
---------- Image Full: Dàn ảnh ra với kích thước tỉ lệ với vùng chứa ảnh (toàn vẹn ảnh).
---------- 72/96/120/300 DPI: Số điểm ảnh trên một inch (DPI = Dots per inch). DPI càng cao thì ảnh khi in ra càng sắc nét.
---------- Photo Align: Vị trí ảnh (canh lề).
---------- Gamma: Canh chỉnh độ sáng cho ảnh, nút Initialize giúp bạn đưa độ sáng về độ sáng gốc của ảnh.
---------- Draw a photo border: Tạo đường viền cho ảnh khi in ra.
---------- Rotate a photo automatically: Tự động xoay chiều ảnh.
---------- Grayscale: Thang độ xám, tác dụng đưa ảnh thành trắng-đen thay vì màu.
---------- Sepia: Màu Sepia (Sepia còn có thể là màu đc tinh chế bằng chất mực của con mực, có màu nâu đen).
---------- Reset: Trả lại màu vốn có.

. Tab Thumbnail Print: Những phần nào tương tự đã nêu trong tab Shot Print sẽ không nhắc lại.
---------- Rows per a page: Số hàng trong một trang.
---------- Columns per a page: Số cột trong một trang.
Nếu số hàng bằng số cột là 1 thì ảnh sẽ trọn một trang giấy với kích thước tương ứng tỉ lệ. Khi đó, nếu chọn nhiều hình thì sẽ in ra nhiều trang (mỗi trang 1 hình) thay vì nhiều hình 1 trang.

- Thiết lập xong rồi thì click Print... để thực hiện.

AniGif: Tạo hình động ở định dạng .gif


Yêu cầu: Tối thiểu 2 tấm ảnh.
Khuyên dùng: Nên chọn ảnh có kích thước bằng nhau (bằng cả rộng và cao).

- Gồm 3 cột: (Chúng ta nêu 3 cột nhưng chỉ xét cột phải)
. Cột trái là cây thư mục và khung Preview.
. Cột giữa: Hiển thị.
. Cột phải: Thiết lập thông số cho ảnh.

- Cột phải có các tính năng:
. Add > Add a photo: Chọn hình. Khuyến khích chọn hình từ cây thư mục bên cột trái cho tiện. Nếu dùng tính năng bên cột trái thì có thể kéo thả ảnh. Sau khi có tối thiểu 2 tấm ảnh thì chức năng chuyển ảnh lập tức hoạt động.
. Save: Lưu lại ảnh.
. Web Browser Preview: Xem trước ảnh trên trình duyệt web (tính năng này sao MTV chọn nó không xi nhê ta, chắc do dùng bản Portable).
. Nút Play (hình tam giác mũi nhọn hướng về bên phải): Chạy chế độ chuyển ảnh.
. Nút Stop (hình ô vuông): Ngừng chế độ chuyển ảnh.
. Bên phải nút Stop cho biết số ảnh được chọn và đang đứng ở (đang chuyển tới) ảnh thứ mấy.
. Change time: Thay đổi thời gian chuyển ảnh. Cứ 100 đơn vị là bằng 1 giây.
. Change effect: Hiệu ứng chuyển ảnh.
---------- No Transit Effect: Không hiệu ứng
---------- Move up the current frame to transit the next frame: Ảnh tiếp theo sẽ chạy từ dưới lên thay cho ảnh trước.
---------- Move down the current frame to transit the next frame: Ảnh tiếp theo sẽ chạy từ trên xuống thay cho ảnh trước.
---------- Move left the current frame to transit the next frame: Ảnh tiếp theo sẽ chạy từ phải qua thay cho ảnh trước.
---------- Move right the current frame to transit the next frame: Ảnh tiếp theo sẽ chạy từ trái qua thay cho ảnh trước.
---------- Transit the current frame to backgound color: Ảnh trước chuyển dần sang màu nền rồi từ màu nền chuyển dần sang ảnh sau (màu nền sẽ đề cập ở dưới).
---------- Transit the current frame to black: Ảnh trước chuyển dần sang màu đen rồi từ màu đen chuyển dần sang ảnh sau.
---------- Transit the current frame to white: Ảnh trước chuyển dần sang màu trắng rồi từ màu trắng chuyển dần sang ảnh sau.
---------- Canvas: Kích thước ảnh. Khung sổ tuỳ chọn gồm: The first photo's size (sẽ lấy kích thước ảnh đầu tiên làm kích thước chung cho các ảnh còn lại), The biggest photo's size (sẽ lấy kích thước ảnh lớn nhất làm kích thước chung cho các ảnh còn lại), The smallest photo's size (sẽ lấy kích thước ảnh nhỏ nhất làm kích thước chung cho các ảnh còn lại), Set the canvas size (tự chọn kích thước mong muốn).
---------- Thanh trượt: Tuỳ chỉnh kích thước ảnh (resize)
---------- Resize Ratio: Cho biết tỉ lệ resize so với kích thước gốc.
---------- Background Color: Tuỳ chọn màu nền (phục vụ cho mục Change effect ở trên).
---------- Stretch, Paper Full, Image Full, Image Full (No Enlargement - Không phóng lớn ảnh), Photo Align: Đã giải thích ở phần trước nên không nói lại.

- Sau khi thiết lập xong rồi thì Save lại.

Kết quả:


Combine: Kết hợp, phối hợp


- Gồm 3 cột.

- Cột giữa phía dưới có thanh Preview Zoom để tuỳ chỉnh khả năng quan sát bố cục ảnh, bạn sử dụng nó để có cái nhìn bao quát hơn.

- Cột phải gồm các tính năng:
. Add: Thêm ảnh vào (nên dùng tính năng kéo thả).
. Save: Lưu lại kết quả / xuất ảnh ra.
. Edit: Dẫn tới công cụ Editor (Công cụ này sẽ hướng dẫn ở các phần sau).
. 3 tab Down, Side, Checker.

Do có những phần đã hướng dẫn và chú giải ở trên rồi nên chỉ đề cập tới các phần mới.

- Cụ thể 3 tab:
. Tab Down: Sẽ cho hình ảnh (vd lấy 4 hình) xếp theo 1 dọc từ trên xuống.
---------- Outer Margin: Khoảng cách từ hình (tất cả hình) với lề bao ngoài.
---------- Intervals of photos: Khoảng cách giữa các hình (chỗ đường nối ảnh).
---------- Round: Tạo góc bo tròn (tính trên từng ảnh).
---------- Frame: Tạo khung ảnh cho hình (tính trên từng tấm nhưng mang tính hàng loạt) và khi dùng tính năng này thì tính năng Round ở trên sẽ bị vô hiệu hoá (mất tác dụng). Có rất nhiều kiểu frame (khung) cho bạn lựa chọn. Chắc lượng frame cũng cả trăm cái.

. Tab Side: Sẽ cho hình ảnh (vd lấy 4 hình) xếp theo 1 hàng ngang từ trái qua phải.
Các tính năng tương tự tab Down.

. Tab Checker: Sẽ cho ảnh xếp theo dạng caro (hàng, cột).
---------- Horizontal Align: Canh lề ngang.
---------- Vertical Align: Canh lề dọc
---------- Columns: Sổ xuống để chọn số cột muốn hiển thị.

Kết quả:


Page: Dàn trang cho ảnh

Các tính năng đã nêu và mô tả sẽ không nhắc lại.

- Cột trái gồm các tính năng:
. Hình hạt dẻ nằm sau Size: Dùng xác định kích thước và tỉ lệ cho ảnh.
. Margin: Canh lề (4 hướng).
. Filter: Bộ lọc màu cho ảnh. Bạn hãy tự thử sẽ thấy kết quả.
. Khung chọn kiểu bố cục trang: Có khá nhiều kiểu bố cục cho bạn lựa chọn.

Kết quả:


Editor: Công cụ chỉnh sửa

Đây là phần quan trọng nhất trong PhotoScape và phần này có liên quan tới Batch Editor do cả 2 có tính năng tương tự nhau.


- Đầu tiên, chúng ta kéo thả hình qua để tiến hành thao tác chỉnh sửa.
- Mọi thao tác sai hãy click nút Undo hoặc tổ hợp phím Ctrl + Z để hoàn tác.


- (1): Xoay hình sang trái 90 độ cho mỗi lần click chuột, tính bằng cạnh trên cùng của ảnh.
- (2): Xoay hình sang phải 90 độ cho mỗi lần click chuột, tính bằng cạnh trên cùng của ảnh.
- (3): Giúp đảo ảnh từ trái sang phải và ngược lại.
- (4): Giúp đảo ảnh từ trên xuống dưới và ngược lại.
- (5): Tính năng này gồm 2 tab con:
----------- Tab Rotate: Xoay ảnh, bạn trượt thanh trượt sang trái hoặc sang phải để có thể xoay ảnh. Khung "Overflow Method" sẽ giúp bạn bổ sung phần bị khuyết khi xoay ảnh (trong đó tuỳ chọn Repeat là hay nhất). Check box "Keep the original size" giúp bạn giữ nguyên kích thước gốc khi thao tác.


------------ Tab Level Off: Cũng là một dạng xoay ảnh nhưng mức độ nhẹ hơn Rotate nhiều. Khi xoay, ảnh sẽ tự phóng to lên để loại bỏ phần bị khuyết do xoay ảnh. Chính lẽ đó sẽ không xoay đc nhiều.
- (6): Tuỳ chọn màu nền của khung chỉnh sửa (để dễ nhìn).
- (7): Tính năng phóng to theo tỉ lệ 1:1
- (8), (10), (11): Tính năng phóng to bằng cách click vào kính lúp (+) hoặc (-).
- (9): Phần trăm sai lệch so với kích thước gốc (100% là kích thước gốc).

Ở tab Home, ta có các tính năng như sau:


- (1): Tạo màu Sepia cho ảnh.
- (2): Tạo thang độ xám cho ảnh (ảnh trắng đen).
- (3): Giúp bạn đưa ảnh về một màu đơn sắc nào đó.
- (4): Màu âm bản (giống màu nhìn thấy khi soi phim qua ánh sáng).
- Khung Frame: Tạo khung ảnh cho hình.
- Round: Bo tròn góc cho ảnh.
- Margin: Tạo khoảng cách từ ảnh tới các lề.
- Frame Line: Tạo khung cho ảnh nhưng dưới dạng đường thẳng (line).
- Resize: Tuỳ chỉnh kích thước ảnh.
- Bright, Color: Tuỳ chỉnh độ sáng và màu sắc cho ảnh. Các hiệu ứng trong đây MTV không thể miêu tả được. Các bạn hãy tự thử để biết rõ hơn.
- Auto Level: Tự động cân bằng chất lượng ảnh (tính năng này không phải lúc nào cũng là lựa chọn tốt nhất, cẩn thận vì nó có thể làm thay đổi màu sắc ảnh gốc).
- Auto Contrast: Tự động cân bằng sự tương phản màu sắc trong ảnh.
- Sharpen: Tính năng này có thể giúp ảnh bạn được sắc nét hơn (bằng cách bổ sung màu).
- Bloom: Tính năng này tạo sự nhoà ra của ảnh (nhoà sáng).
- Backlight: Tuỳ chỉnh độ sáng bối cảnh của ảnh.

Ở tab Object, ta có các tính năng như sau:


- (1): Giúp bạn chèn hình, biểu tượng vào trong hình. Double click vào hình muốn chèn trong thư viện hình có sẵn.
- (2): Giúp bạn chèn khung đối thoại.
- (3): Giúp bạn nhập vào một đoạn văn bản cho hình.
- (4): Khung soạn thảo một đoạn văn bản.
- (5): Chèn biểu tượng (symbol) vào ảnh.
- (6): Vẽ ra một đường bất kì.
- (7): Vẽ đường thẳng.
- (8): Vẽ hình chữ nhật, hình vuông. Nếu tick chọn "Fill" thì sẽ là một hình chữ nhật, hình vuông đặc. Ngược lại thì chỉ là một khung chữ nhật hoặc vuông.
- (9): Vẽ hình elip hoặc hình chữ nhật (hình vuông) có góc bo tròn.
- (10): Vẽ hình tròn.
- (11): Vẽ hình đa giác.
- (12): Vẽ ngôi sao nhiều cánh.


Ở tab Crop, có công dụng cắt hình. Nếu bạn tick chọn vào dòng Crop roundly thì sẽ được vùng cắt bo tròn các góc.

Ở tab Region, ta có các tính năng:

Các tính năng trong tab này sử dụng như sau: Bạn click chọn tính năng muốn dùng, sau đó giữ trái chuột kéo một vùng đánh dấu lên nơi cần sửa rồi nhả chuột ra là được.

- Red eye: Khử mắt đỏ.
- Mole: Tạo một nốt (vùng). (Không biết giải thích tính năng này sao đây nữa, các bạn tự thử vậy)
- Mosaic: Tạo vùng ảnh khảm (giống như mấy cái hiệu ứng che khuôn mặt hay dùng trên báo).


Chú ý: Để viết đc dấu trong PhotoScape ,thì bạn dùng font VNI.
Nguồn :từ bạn MTV
-->đọc tiếp...

/