Welcome to diepit.tk---> Hãy cùng khám phá---> Để-> Cùng nhau thành công & Cùng nhau tận hưởng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Ky thuat lap trinh. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Ky thuat lap trinh. Hiển thị tất cả bài đăng

Hướng dẫn cài đặt chương trình Borland C++3.1

Đầu tiên hãy tải chương trình Borland C 3.1 đầy đủ tại các liên kết sau đây:

Bản cài đặt BC++3.1

Sau khi tải về giải nén ra một thư mục nào đó trên một ổ đĩa nào đó. Ví dụ BC31 trên ổ đĩa D:

Mở thư mục vừa giải nén chứa bộ cài chương trình Borland C++ 3.1 nó sẽ có hình như sau: (Chú ý các vị trí khoanh vùng màu đỏ).



Click đúp chuột vào file INSTALL.EXE để mở nó nên. Sau khi mở chương trình Install sẽ như sau:



Bạn cứ theo hình mà tiếp tục nhé. Mình sẽ nói thêm khi nào cần thiết.













Chọn xong bạn nhấn phím ESC sẽ trả về một màn hình như sau. Với các thư mục bạn đã chọn ở bước trên (Có thể hơi khác với hướng dẫn một chút)



Bây giờ thì, Vui lòng chờ, quá trình cài đặt đang được tiến hành.



Nếu không vấn đề gì thì sẽ xuất hiện hộp thoại sau:


Nhấn một phím bất kỳ để tiếp tục: Một hộp thoại khác hiện ra (Nếu bạn đọc được hãy đọc nó nhé, để tiện cho việc sử dụng sau này).



Vậy là quá trình cài đặt đã thành công. Xin chúc mừng bạn nhé.

Mở thư mục BorlandC sau khi cài đặt sẽ như sau:



Chú ý các chỗ khoanh vùng màu đỏ ở chỗ này nhé. Lát nữa ta còn dùng đến nó.

Và chúng ta bắt đầu chạy thử chứ nhỉ. Nhưng mà chờ Dreaminess lát đã, vì hơn một tiếng Dreaminess ngồi chụp, in, upload .... bây giờ phải đi kiếm chút nước để lấy lại tinh thần
-->đọc tiếp...

Tài liệu lập trinh Java tiếng việt

+Tài liệu lập trình Java căn bản

Download tài liệu

+Tài liệu và bài tập lập trình nâng cao
Đây là những tài liệu và bài tập Lập trình hướng đối tượng JAVA nâng cao.(Bằng TV).Không giống bất cứ tài liệu nào trong diễn đàn.Anh em down về ngâm cứu nhé.Chúc anh em năm mới Vui vẻ "Thành công!Thành công!Đại thành công!"


Download tài liệu

++slides & ví dụ Tải về

-->đọc tiếp...

Tài liệu PHP tiếng việt nè pác con !!!!

Đây là tài liẹu về PHP cơ bản kèm theo với các hướng dẫn giúp cho bạn có thể học PHP một cách thuận tiện và nhanh chóng hơn !!!!
Các bạn có thể Download tại đây .
-->đọc tiếp...

10 kỹ năng người lập trình cần trong 5 năm tới

TTO - Kinh tế thế giới đang khủng hoảng, CNTT cũng như những ngành khác có những khó khăn nhất định. Môi trường làm việc cạnh tranh hơn, yêu cầu của những nhà tuyển dụng đối với kỹ năng của bạn cũng cao hơn.

Hình minh họa: Internet

Nếu bạn là một người lập trình, mong muốn đạt được thành công cao trong nghề nghiệp, cũng như muốn bổ sung vào bản lý lịch của mình những kỹ năng ấn tượng, cần thiết, những lời khuyên sau đây sẽ giúp bạn cải thiện khả năng để làm việc với những dự án trong tương lai năm năm tới. Bài được viết được tác giả hướng tới đội ngũ kỹ sư IT ở Mỹ, nhưng người dịch nhận thấy nó cũng phù hợp ở môi trường CNTT của Việt Nam.

1. Một trong ba kỹ năng lớn (.NET, Java, PHP)

Đây là ba ngôn ngữ đang thịnh hành nhất trong thế giới lập trình. Có thể nói các dự án lớn phần lớn thực hiện bởi một trong ba ngôn ngữ này. Bạn không chỉ cần hiểu được những kỹ năng lập trình cơ bản, then chốt, mà vì một dự án có thể tổng hợp nhiều chức năng khác nhau, bởi vậy bạn phải hiểu sâu cách tổ chức các nền tảng (frameworks) và thư viện lập trình (libraries) của những hệ thống này một cách cặn kẽ.

2. Các ứng dụng Internet tích hợp - Rich Internet Applications (RIAs)

Dù yêu hay ghét nó, trong một vài năm gần đây, Flash trở nên quan trọng trong các ứng dụng hơn là những hình ảnh hoạt họa thông thường. Flash cũng có thêm các chức năng mở rộng cho form hay Flex và AIRs. Các chương trình tạo Flash như JavaFx và Silverlight, cải thiện nhiều tính năng và hiệu suất. HTML 5 đang tích hợp những các tính năng RIAs, bao gồm kết nối cơ sở dữ liệu, đặt các tiêu chuẩn W3C vào trong AJAX. Trong tương lai gần, việc tham dự một dự án RIAs là một sự khác biệt trong đơn xin việc của bạn.

3. Phát triển WEB

Phát triển web không bao giờ lỗi thời. Nhiều công ty vẫn cần rất nhiều nhà phát triển hiểu biết các nền tảng web cơ bản cũng như nâng cao, bởi vậy những hiểu biết về JavaScript, CSS, và HTML vẫn còn rất cần trong vòng năm năm tới.

4. Dịch vụ web (web services)

REST hay SOAP? JSON hay XML? Tùy thuộc những đặc điểm cụ thể của dự án để đưa ra những câu trả lời sử dụng công nghệ phát triển dịch vụ web nào. Để phát triển một dịch vụ web thì không thể không biết đến những công nghệ này.

5. Kỹ năng mềm (soft skills)

Có một thực tế là người lập trình không chỉ hoàn thiện kỹ năng về kỹ thuật của mình mà còn cần có những kỹ năng bên ngoài IT. Đó là kỹ năng về giao tiếp, hội nghị, hội thảo, gặp gỡ, xử lý các phản hồi từ khách hàng. Ví dụ, một giám đốc tài chính muốn thay đổi một luật về kế toán thì không thể làm việc với nhân viên IT để cập nhật hệ thống. Một người quản lý điều hành không thể thay đổi một tiến trình xử lý cuộc gọi nếu như không có IT. Khách hàng cũng thường xuyên tiếp xúc với đội ngũ phát triển để chắc chắn rằng những yêu cầu của họ được đáp ứng. Người lập trình sau khi ý thức trau dồi những kỹ năng mềm này sẽ có giá trị hơn trong người tuyển dụng, và có thể có một vị trí cao hơn trong nghề nghiệp.

6. Một ngôn ngữ lập trình động/chức năng (dynamic/functional programming language)

Đó là các ngôn ngữ như Ruby, Python, F#, và Groovy. Ví dụ trong hệ thống LINQ của .NET là một dạng của kỹ thuật lập trình chức năng. Học một trong các ngôn ngữ này không chỉ cải thiện đơn xin việc của bạn mà còn mở ra nhiều chân trời mới. Rất nhiều người lập trình đỉnh cao mà tác giả gặp đều khuyên học ít nhất một ngôn ngữ lập trình chức năng để học cách nghĩ mới.

7. Phương pháp luận Agile - Agile methodologies

Ngày nay, phương pháp luận trong công nghệ phát triển phần mềm Agile đã thật sự trở nên phổ biến. Và một nhà phát triển lập trình sẽ làm việc trong các dự án lớn nên cần hiểu biết rộng phương pháp này để có thể dễ dàng tham dự việc phát triển các dự án lớn.

8. Hiểu biết lĩnh vực

Với phương thức Agile, đội ngũ phát triển cũng sẽ có những góc nhìn như các đối tác trong việc trình bày hiểu biết một dự án. Điều này có ý nghĩa người lập trình cần phải có những hiểu biết lĩnh vực để có thể đóng góp những ý kiến có giá trị và âm thầm. Với Agile, một người lập trình có thể nói, chức năng này, chức năng kia nên được đưa vào bởi vì nó sẽ cho chúng ta nhiều lợi ích sau này. Để làm được điều đó họ phải có một sự hiểu biết sâu rộng trong các lĩnh vực chính liên quan đến dự án.

9. Công cụ “dọn vệ sinh” tích hợp

Một vài năm trước đây, nhiều công ty không cần các hệ thống theo dõi lỗi, cập nhật phiên bản và các công cụ tương tự. Đó chỉ là một lựa chọn của người lập trình với các lựa chọn trong môi trường phát triển tích hợp (IDE) của họ. Hiện nay có nhiều hệ thống tương tự được ra đời như Microsoft Visual Studio Team System, chất lượng cao, mã nguồn mở, tổ chức các công cụ thường dùng nói trên thành một bộ ứng dụng chung. Người lập trình cần phải biết nhiều hơn những gì họ chỉ kiểm tra code hay sử dụng hệ thống Virtual Machine để xây dựng môi trường testing - kiểm tra phần mềm.

10. Lập trình di động

Cuối thập niên 1990, phát triển web nổi lên như một dòng chủ đạo và trước đó là những ứng dụng để bàn. Trong năm 2008, xu hướng phát triển lập trình di động phổ biến là trở nên quan trọng. Có hai cách tiếp cận, là các ứng dụng web được thiết kế lập trình trên điện thoại đi động, là kiểu lập trình RIA, và các ứng dụng chạy trực tiếp trên điện thoại đi động. Bởi vậy hoàn thiện kỹ năng lập trình di dộng cũng mang đến cho bạn nhiều cơ hội nghề nghiệp trong tương lai.

TRẦN THANH GIẢNG (Theo Justin James)

-->đọc tiếp...

Ebook lập trình web bằng PHP và MySQL ( tiếng Việt )

Đối với các bạn gặp khó khăn khi đọc tài liệu bằng tiếng Anh thì những cuốn sách bằng tiếng Việt là rất cần thiết, mình xin giới thiệu với các bạn một cuốn sách PHP tiếng Việt 100% . Bên cạnh PHP, cuốn sách còn đề cập đến Apache Server và MySQL, đây là cuốn sách cơ bản thích hợp với những người mới tìm hiểu về lập trình web bằng PHP và MySQL.

-->đọc tiếp...

Giới thiệu về PHP

Bất kì ai khi thiết kế những trang Web đều nhận thấy rằng những hạn chế của ngôn ngữ html và những ngôn ngữ lập trình khác như CSS và Javacript .Trong khi các ngôn ngữ này vẫn duy trì những điểm cốt lõi để phát triển Web thì chức năng quan trọng là xử lý văn bản và tạo hình cũng được giới hạn.Vì chúng ít có khả năng chuyển dữ liệu hoặc kết nối với máy chủ nên kết quả chỉ là một trang Web không hơn không kém..

Khả năng thiết lập những trang Web .... .Giả sử bạn muốn lŕm một cuộc khảo sát để thu thập thông tin về khách hàng hay là khách thăm quan Web của bạn .Bạn có thể dễ dàng thực hiện theo thể thức của HTML ,nó bao gồm tất cả nhưng câu hỏi và kết quả sẽ được thông báo qua đường e-mail cho bạn.Nhưng việc sử lý thông tin thô thŕnh nhưng dữ liệu có nghĩa đňi hỏi bạn phải mất khá nhiều công sức vì bạn phải tự biên tập lại và thống kê để đánh giá kết quả . Hic hic một quá trình quả là tốn rất nhiều thời gian .

May mắn cho bạn ,khi dùng ngôn ngứ viết còn rất nhiều cách thuận lợi hơn để thu thập đánh giá kết quả của cuộc khảo sát hay các loại hình khác .Thay vì việc phải gửi thông tin qua email ,ngôn ngữ viết sẽ sử lý và lưu trữ nó trong các cơ sở dữ liệu trên máy chủ.Kiểu ngôn ngữ viết mới này sẽ kết nối với cơ sở dữ liệu ,tập hợp thồn tin và hiển thị khi bạn truy cập vào trang Web .Ngôn ngữ này cũng có thể sử dụng các thanh đò thị ,tỉ lệ phần trăm hoặc hiển thị thông tin tự động theo nhiều cách mà bạn có thể hiểu được .

Vì vậy ngôn ngữ lập trìnhnào bạn nên sử dụng để phân tích kết quả của một cuộc điều tra khảo sát ,cung cấp thông tin cá nhân cho những người ghé thăm trang Web của bạn hoạc hiển thị dữ liệu mà không cần có những file copy HTML ?

Trong những ngôn ngữ gần đây ,ngày càng có nhiều nhà phát triển Web ưa chuộng và thấy thật thích thú với nó đó là ngôn ngữ lập trình : PHP

PHP là gì ?

PHP viết tắt của Hypertext Preprocessor ,là một ngôn ngữ lập trình được kết nối chặt chẽ với máy chủ .Nói một cách đơn giản không theo thuật ngữ khoa học thì một quá trình xử lý PHP được thực hiện trên máy chủ ( Windowns hoặc Unix ) .Khi một trang Web muốn dùng PHP thì phải đáp ứng được tất cả các quá trình xử lý thông tin trong trang Web đó ,sau đó đưa ra kết quả như ngôn ngữ HTML .Vì quá trình xử lý này diễn ra trên máy chủ nên trang Web được viết bằng PHP sẽ dễ nhìn hơn ở bất kì hệ điều hành nào.

Cũng giống như hầu hết các ngôn ngữ lập trình khác ,PHP có thể nối trực tiếp với HTML .Mã PHP tách biệt với HTML bằng các thực thể đầu và cuối . Khi một tài liệu được đưa ra phân tích ,quá trình xử lý PHP cỉ được thực hiệnở những điểm quan trọng,rồi sau đó đưa ra kết quả .

Nhưng trớ trêu thay PHP cũng có khả năng tách biệt mã hoàn toàn với HTML .Nói rộng hơn ,việc đưa ra sự kết hợp này rất chi là lý tưởng bởi vì nó cho phép các nhà thiết kế có thể làm việc trên trang Web đã được bố trí theo kế hoạch mà không bị cản trở bởi các mã.

* Lịch sử ra đời của PHP

PHP được giới thiệu năm 1994 như một bộ sư tập của một ngôn ngữ lập trình chưa chặt chẽ và dựa vào Perl và các dụng cụ của trang chủ. Tá giả của cuốn ngôn ngữ lập trình này ,ông R.Lerdoft đã làm cho tất cả phải giật mình bởi đã sáng tạo ra nó.

Tới năm 1998 việc công bố phiên bản 3 thi PHP mới chình thức phát triển theo hướng tách riêng của mình .giống như C và Perl ,PHP là một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc và tính năng đa dạng .Chính vì những điểm giống nhau này đã khuyến khích các nhà thiết kế Web chuyên nghiệp chuyển qua sử dụng PHP .Với phiên bản 3 này PHP cũng cung cấp một số lượng cơ sở dữ liệu khá đò sộ gồm cả MySQL ,mSQL,OPBC và Oracle . Nó cũng có thể làm việc với các hình ảnh các file dữ liệu,FTP,XML và host của các kĩ thuật ứng dụng khác.

Cho đến nay thì PHP đã được công bố tới phiên bản 4 và càng ngày càng hoàn hảo và dễ sử dụng.

Đến nay PHP vẫn là một dịch vụ hàng đâu miễn phí .Tuy nhiên không giống như một số ngôn ngứ khác càng ngày nó càng trở thành một xu hướng vì rất nhiều các trang Web hiện nay được làm bằng PHP.

Tại sao nên dùng PHP ?

Không còn xa lạ gì khi có rất nhiều sự lựa chọn các ngôn ngữ lập trình khác ngoài PHP như ASP ,Perl ... và một số loại khác .TRong mỗi ngôn ngữ lập trình này đều có cấu hình và tính năng khác nhau thì chúng vẫn có thể đưa ra một kết quả giông nhau

Tại sao PHP lại là ưu tiên hàng đầu của của bạn ?

Rất đơn giản đối với nhưng người còn xa lạ với chương trình này đây là sự lôi cuốn mạnh mẽ nhất .Thậm chí là rất ít hoặc không có một chương trình nào có thể tạo ra một tốc độ đáng kinh ngặc trong việc phát triển bành trướng như PHP .Bởi vì nó đc thiết kế đặc biệt trong các ứng dụng Web ,PHP xây dựng được rất nhiều tính năng để đáp ứng những nhu cầu chung nhất .

PHP là một mã nguồn thông tin mở : Bởi vì mã nguồn của PHP sẵn có nên cộng đồn các nhà phát triển Web luôn có ý thức cải tiến nó ,nâng cao để khắc phục các lỗi trong chương trình này .

PHP rất ổn định và tương hợp ,mới đây PHP đã vận hành khá ổn định trên các hệ điều hành gồm cả Unix ,windown... Đồng thời nó cũng nối với một số máy chủ như IIS hay Apache

Hic hic

Xét một cách toàn diện thì PHP là một ngôn ngữ rất dễ học.Nếu bạn làm việc với các ngôn ngữ lập trình khác chư C , Pascal thì một số tính năng của PHP có vẻ rất quen thuộc với bạn đó và một điều duy nhất bạn phải có mà không thể dựa vào các kinh nghiệm khi học C hay Pascal để tiếp nhận PHP một cách dễ dàng mà bạn phải có một tinh thần say mê và chịu khó học tập kiên trì thế thôi à.
Trả Lời Với Trích Dẫn
-->đọc tiếp...

Các bài hướng dẫn PHP cơ bản

Khi vào topic này bạn sẽ tự hỏi PHP là gì? Cấu trúc file PHP như thế nào? Ra sao?

PHP là gì?

- PHP được viết tắt từ: Hypertext Preprocesser.
- Là một loại ngôn ngữ nhúng vào web (script language).
- PHP script có thể thực thi trên máy chủ.
- PHP hỗ trợ nhiều cơ sở dữ liệu như: MySQL, Informix, Oracle, Sybase, Solid, PostgreSQL, Generic ODBC,...
- PHP là phần mềm mã nguồn mở
- Bạn có thể download và sử dụng nó miễn phí

Cấu trúc file PHP như thế nào?

- File php chứa đoạn text, các thẻ html, các đoạn mã nhúng (script)
- File php sẽ được dịch thành file html khi duyệt web.
- File php có phần mở rộng là ".php", ".php3", or ".phtml"

Tại sao phải sử dụng PHP?

- PHP có thể chạy trên nhiều hệ điều hành hiện nay như: Windows, Linux, Unix,...
- PHP có thể tương thích với hầu hết các servers như: Apache, IIS,...
- Có thể download miễn phí từ trang www.php.net
- Dễ học và chạy hiệu quả trên máy server.
Nếu máy chủ của bạn hỗ trợ PHP thì bạn không cần bất cứ thứ gì nữa, Bạn chỉ cần tạo vài file .php và bỏ vào thư mục chứa trang web trên máy chủ và máy chủ sẽ phân tích nó cho bạn. Vì php miễn phí nên hầu hết các web host đều hỗ trợ. Tuy nhiên máy chủ của bạn không hỗ trợ bạn phải cài đặt, bạn có thể download nó miễn phí từ trang http://www.php.net/downloads.php.
Và để chạy php bạn cần hai thứ nữa cho hoàn hảo đó là MySQL và Apache. bài sau mình sẽ hướng dẫn rõ về sự kết hợp này.

<div id="post_message_429">1. CÚ PHÁP CƠ BẢN


- Các đoạn mã PHP thường bắt đầu bằng và kết thúc bằng ?> Bạn có thể đặt các đoạn mã php ở bất cứ đâu trong tài liệu cảu mình. Tuy nhiên ở một số server hỗ trợ cú pháp ngắn hơn bắt đầu bằng và kết thúc bằng ?>. để có sự tương thích cao mình khuyên các bạn nên dùng cú pháp chuẩn là ?> hơn là dùng cú pháp ngắn ?>

- Một file php thường chứa các tag HTML nó cũng giống như file html nhưng nó vài đoạn script của php

- Và đây là một VD đơn giản về PHP script nó sẽ ra câu chào "Chào cả nhà" trên cửa sổ trình duyệt:

<html>
<body>

echo "Chào cả nhà";
?>

</body>
</html>

- Mỗi dòng lệnh được kết thúc bằng dấu chấm phẩy ";". dấu ";" sẽ phân tách các câu lệnh và làm cho đoạn script rõ ràng hơn

- Ở trên ta có dùng một câu lệnh echo để xuất ra trình duyệt một chuổi kí tự
Chú ý bạn phải lưu file lại với phần mở rộng là .php nếu bạn lưu với phần mở rộng là html thì các đoạn script php sẽ không được thực thi

2. Chú thích trong PHP

- Giống như C trong PHP ta dùng "//" để chú thích cho một dòng hoặc /* và */ để chú thích cho cả một đoạn nhiều dòng

<html>
<body>


//dòng chú thích ở đây

/*
Đoạn chú
thích ở đây
*/

?>

</body>
</html>

</div>
-->đọc tiếp...

Cấu trúc điều khiển

Bạn đã bao giờ dừng lại chỉ đường cho một lái xe lạc đường hay chưa ? Lấy một ví dụ bạn thử đặt mình vào tình huống như thế này:

Chào ông bạn ông có thể chỉ cho tôi đương tới ngã tư Vọng được không? - Tất nhiên rùi ông đi theo lối này ,rẽ trái ,đi tiếp,rẽ phải và ông sẽ tìm thấy lối ra ngã tư Vọng á "

Cách chỉ đường trên thật là rắc rối như một đường kẻ chằng chịt: Đi theo đường này,rẽ ở đây hic hic thế thì có mà ra Đại La mất .hichic đây là một cách chỉ dẫn khá củ chuối và ...



Họ không chỉ cho người ấy biết là phải đi đường bao xa rồi phải đi đến đâu để có thể nhìn thấy biển hướng dẫn chỉ là Phố Vọng ở đâu ...

Và nếu bạn là người tận tình thì hic hic bạn nên dẫn người ấy đi cho đến nơi đến chốn nhất là chỉ đường cho một cô gái xinh đẹp á .

Và trong ngôn ngữ PHP cũng vậy nếu không điều khiển cấu trúc thì nó cũng giông như hướng dẫn chỉ đường thứ nhất á rất chi là lộn xộn.

Việc điều khiển cấu trúc là những cốt lõi trong chương trình này.Chúng cho phép một ngôn ngữ lập trình có thể trả lời trực tiếp phụ thuộc vào những gì đang xảy ra, đồng thời nó cho phép thực hiên nhiệm vụ một cách hoàn hảo

Trong ngôn ngữ PHP có hai loại hình cơ bản để điều khiển cấu trúc :

Ngôn ngữ điều kiện
Điều khiển theo một vòng khép kín
Trong bài này bạn sẽ thấy một bài ví dụ về điều khiển cấu trúc .Bây giờ chúng ta sẽ học kĩ hơn.

+ Ngôn ngữ điều kiện:

Ngôn ngữ điều kiện có thể giúp bạn chia nhỏ các phần khác nhau trong một ngôn ngữ ;ập trình phụ thuộc vào đó là một hay nhiểu điều kiện ,xác định đúng hay sai .Nói một cách đơn giản nó cho phép bạn thử nghiệm và điều hành những thao tác khác nhau dựa vào kết quả

-Câu lệnh Nếu ( If statement)

Xem ví dụ sau :

$x=1;

if ($x == 1) print '$x is equal to 1';
?>


Ví dụ này biểu thị một cách đơn giản nhất của một câu lệnh.Các câu lệnh luôn bắt đầu bằng chữ "If" theo sau là các điều kiện được đặt trong ngoặc đơn.Nếu câu lệnh điều kiện được công nhân là đúng thì sau đó các câu lệnh kèm theo điều kiện sẽ được chấp nhận .Trong trường hợp này nếu điều kiện là sai thì không thể thực hiện được gì và bạn sẽ thấy một cửa sổ Browser trống rỗng khi chạy chương trình ngôn ngữ lập trình.

Nếu có hơn một câu lệnh được thực hiện trong cách điều khiển cấu trúc thì phải cho chúng vào trong ngoặc {

$x=1;

if ($x == 1) {
print '$x is equal to 1';
$x++;
print 'now $x is equal to 2';
}
?>


Nên nhớ rằng vị trí của các yếu tố không ảnh hưởng tới việc thực hiện của ngôn ngữ lập trình. Các ví dụ được sắp xếp dưới đây rất hoàn thiện không chỉ trong các câu lệnh mà cong ở tất cả hình thức điều khiển theo một chu kì kín

if ($x == 1) print '$x is equal to 1';

if ($x == 1)
print '$x is equal to 1';

if ($x == 1) { print '$x is equal to 1'; }

if ($x == 1) {
print '$x is equal to 1';
}


Với sự rõ ràng này các nhà lập trình lựa chọn việc sử dụng cách viết lùi vào và ngoặc " { } " thậm chí cả một dòng mã .Tuy nhiên người ta vẫn thường ưa dùng mã số riêng.

Bạn cũng có thể để tất cả điều kiện trong ngoặc đơn ,để thực hiện tất cả các điều kiện thì đòi hỏi tất cả các điều kiện phải đúng.

$x=1;

if ($x == 1 OR $x == 2) print '$x is equal to 1 (or maybe 2)';
?>


Các câu lệnh khác ( Else Statement)

Như tên của nó bạn có thể thực hiện thêm một số chức năng khác nếu điều kiện bên trong 1
(If Statement) được xác định là sai:

$x=1;

if ($x == 2) {
print '$x is equal to 2';
} else {
print '$x is equal to 1';
}
?>



+ Câu lệnh Else if Statement

Đến nay chúng ta vẫn có thể thực hiện một lệnh mà điều kiện không đúng.Nhưng còn nhiều điều kiện thì sao? Bạn có thể sử dụng một loạt câu lệnh If Statement để thử nghiệm tính khả thi của mỗi điều kiện, nhưng trong một số trường hợp thì lựa chọn đó không thích hợp vậy bạn phải dùng tới Else if Statement

Sự kết hợp giữa If ,Else Statement và Else if Statement được thực hiện liên tiếp nếu điều kiện trong If Statemnet là sai .Khi điều kiện trong một Else if Statement được xác định là đúng thì các lện sẽ được thực hiện.Ngôn ngữ lập trình sẽ ngừng thực hiện toàn bộ If | Else if| Else Statement .Phần còn lại của ngôn ngữ lập trình sẽ tiếp tục thực hiện .

Xem ví dụ sau :


$x=1;

if ($x == 2) {
print '$x is equal to 2';
} else if ($x == 1) {
print '$x is equal to 1';
} else {
print '$x does not equal 2 or 1';
}
?>



Phần cuối còn lại của câu lệnh sẽ bị loại bỏ nếu bạn không muốn thực hiện vì If hoặc Else If là đúng


$x=0;

if ($x == 2) {
print '$x is equal to 2';
} else if ($x == 1) {
print '$x is equal to 1';
}
?>


Trong trường hợp này ko có điều kiện của If hoặc Else if statement là đúng và Else statement không được cung cấp dẫn tới không có kết quả của Browser .

+Sự thay đổi :

Trong những tình huống này sự thay đổi là lựa chọn tốt nhất đối với If | Else if| Else Statement để kiểm tra có nhiều giá trị chống lại 1 đièu kiên thay đổi hay không.Đây là dạng câu lệnh cơ bản

$var = "yes";

switch ($var) {
case "yes":
print '$var is equal to yes';
break;

case "no":
print '$var is equal to no';
break;
}
?>



Sau khi chạy từng phần mã hầu hết sẽ nên có nghĩa đối với bạn .Ở dòng đầu tiên của câu lện chúng ta thấy có sự thay đổi đòng nhất hơn được thực hiện trong ngoặc đơn. Mỗi trường hợp có thể có những giá trị thay đổi được.

Những thay đổi được thực hiện từng phần nhỏ trên If/Else if/Else statements.Mỗi trường hợp giá trị phải khớp với giá trị thay đổi,mỗi câu lệnh được thực hiện gồm các trường hợp khác

Để tránh trường hợp này xảy ra người ta sử dụng 1 câu lệnh khác " Break;" .Kết thúc việc thực hiện thay đổi câu lệnh và để cho ngôn ngữ lập trình tiwps tục thực hiện, nó cũng thực hiện một vòng khép kín .

Bạn cũng có thể tùy ý sử dụng trường hợp đặc biệt gọi là " default" ( thao tác cài đặt trước) .Trường hợp này thao tác giống như Else Statement ,và thực hiện nếu các trường hợp khách là sai . TRường hợp này có thể là trường hợp cuối cùng bạn biết:


$var = "yes";

switch ($var) {
case "maybe":
print '$var is equal to yes';
break;

case "no":
print '$var is equal to no';
break;

default:
print 'none of the other two cases were true, so this sentance will be printed out instead.';
}
?>



Giông như Break Statement là Exit Statement. Lối ra thường được sử dụng trong các tình huống mà bạn chạy chương trình gặp lỗi nặng( fatal error) (Ví dụ như user đăng nhập sai pass) hoặc bất kì lúc nào bạn cần kết thúc thực hiện ngôn ngữ lập trình trược khi nó tự động chấm dứt :

$var = "yes";

switch ($var) {
case "yes":
print '$var is equal to yes';
exit;
case "no":
print '$var is equal to no';
break;
}

print "this will not be printed, because the script will have terminate before this line is reached";
?>



Không giống như break, exit có thể được sử dụng ở bất cứ đâu trong ngôn ngữ lập trình của bạn,trong và ngoài điều khiển cấu trúc.


+ Ba bước của một cơ chế vận hành

Mặc dù theo thuật ngữ kĩ thuật một cơ chế vận hành không phải là một cấu trúc điều khiển gồm ba phần ,biểu hiện bằng dấu " ? " có thể sử dụng với If/Else Statements .Nó cũng có thể được sử dụng trong những trường hợp mà bạn muốn thực hiện đọc lậpphụ thuộc vào điều kiện nào đúng hay sai

$x = 1;
($x==1) ? (print '$x is equal to 1') : (print '$x is not equal to 1');
?>


Điều kiện phải được đăt trong ngoặc đơn đầu tiên .Nếu thực hiện được thì phần lệnh trong ngoặc đơn thứ hai cũng sẽ thự hiện.Nếu không phàn lệnh trong ngoặc đơn thứ 3 sẽ thự hiện

(condition) ? (executes if the condition is true) : (executes if the condition is false);



Bãn sẽ thấy sự hữu ích của nó như thế nào trong phần tiếp theo.


Control Loops ( Điều khiển theo chu kì)

Trong PHP thường có những trường hợp cá biệt mà bạn cần thực hiện lại nhiệm vụ ,như nhận sữ liệu từ các cơ sở dữ liệu ,gửi e-mail vào danh sách mail hoặc xem lại nội dung của bài viết .Điều khiển theo chu kì sẽ cho phép bạn thực hiện những nhiệm vụ này một cách hiệu quả .

While Loops (Chu kì thời gian)

Đây là những hình thức dơn giản nhất của chu kì

$x=1;

while ($x <=10) {
print "$x
";
$x++;
}
?>


Khi bạn chạy chương trình này bạn sẽ thấy các số từ 1 đến 10 hiện trên màn hình của bạn.Hãy xem mã . Trong nhiều trường hợp nó rất giống với If statement .Trước hết đó là thời gian đồng nhất kèm theo điều kiện trong ngoặ đơn.

Các lệnh trong một chu kì sẽ được thực hiện miễn là điều kiện trong ngoặc đơn được xác định là đúng .Khi điều kiện có giá trị được kiểm tra trước khi chu kì đó được thực hiện ,nếu điều kiện sai thì các lệnh trong chu kì đó không thể thực hiện được.

Do...While Loops ( Thực hiện chu kì thời gian)

Do...While Loops có quan hệ với While Loops:

$x=11;

do {
print "$x
";
$x++;
} while ($x <=10);?>


Điểm khác nhau cơ bản là cách thực hiện ,giá tẹi của điều kiện trong Do...While Loop được thử nghiệm sau khi lịch trình hoạt động.Điều này có nghĩa trong các ví dụ trên $x đã cho ra kết quả một lần ,sau đó khi việc thực hiện chu kì kết thúc thì $x lớn hơn 10

For Loops ( Đối với cho kì )


for($x=1; $x<=10; $x++) {
print "$x
";
}
?>


Trên đây là một ví dụ của một chu kì .For Loops rất giống với While Loops nhưng sử dụng thuận tiện hơn trong nhiều trường hợp .Chúng cũng là những chu kì phức tạp nhất trong PHP .,vay mựơn phần cú pháp và chức năng từ chương trình C . Đây là cấu chúc điều khiển cuối cùng mà bài này giới thiệu tới các bạn

Nếu như bạn đoán được đoạn trích ở trên cho ra một một kết quả như ví dụ 1 của while loop ,có thể bạn đã đúng .Hãy xem xét tại sao nó lai vận hành như thế .Trong dấu ngoặc đơn For Loops thực hiện 3 điều kiện ngăn cách bởi dấu " ; " .Điều kiện thứ nhất chỉ được thực hiện 1 lần khi chu kì bắt đầu .Trong trường hợp này $x có giá trị bằng 0

Điều kiện tiếp theo là điều kiện được kiểm tra mỗi lần khi chu kì hoạt động .Mỗi lần điêềukiện sai chu kì sẽ ngừng thực hiện.

Cũng giống như While Loops ,nếu trong lần vận hành đầu tiên mà điều kiện sai thì không có lệnh nào trong chu kì được thực hiện.

Điều kiện cuối cùng sẽ được thực hiện khi chu kì hoạt động sau khicác lệnh được thực hiện .Nên nhớ là không có dấu " ; " sau điều kiẹn cuối cùng ( Bạn thấy nó có giống Pascal không nào )

Như bạn đã biết ,For Loops thực hiện nhưng chức năng tương tự như While Loops nhưng hiệu quả hơn .Nói cách khác đó là cách tốt nhất để sử dụng For Loops ,những trương hợp mà bạn biết yếu tố nào là quan trọng để ban thực hiện.


The Foreach Loop

Chu kì mới này được giới thiệu trong phiên bản 4 của PHP .Nó được sử dụng nội bộ thông qua các yếu tố ngôn ngữmcho phép ban có thể dễ dàng thực hiện việc chia ra kết quả dựa vào các yếu tố đó. Để tránh sự phức tạp chúng tôi sẽ khái quát riêng chu kì này khi ngôn ngữ này được giới thiệu và phổ biến.

Cuối cùng :

Trong bài viết này chúng tôi đã giới thiệu đến 2 cấu trúc điều khiên mà ngôn ngữ PHP hỗ trợ.Những cấu trúc này là nhân tố quan trọng trong điều khiển tốc độ chương trình,các định nghĩa được giới thiệu sẽ được sử dụng rộng rãi từ bây giờ

Trong bài tiếp theo chúgn tôi sẽ đề cập đến các chức năng đã được định nghĩa trước, các chức năng này đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển của ngôn ngữ lập trình.


Những điều cần nhớ :

Các cấu trúc điều khiển chi phối tốc dọ của chương trình,cho phép bạn có thể chia nhỏ các phần khác nhau của một ngôn ngữ lập trình ,phụ thuộc vào đầu vào và có thể dễ dàng thực hiện các thao tác.
Có hai loại cấu trúc điều khiển trong PHP : Ngôn ngữ điều kiện và Điều khiển theo một vòng khép kín
Hai loại cấu trúc trên chỉ có các lệnh không dùng ngoặc ,tuy nhiên các nhà lập trình viên thường sử dụng chúng để tạo mã dễ hiểu hơn.Các lêệnhnày thường được ứng dụng với cùng lý do
Break; có thể được dùng để kết thúc lệnh hiện thời .Nó cũng có thể được sử dụng để xoá bỏ For Loops và While Loops ,Exit ,xoá bỏ toàn bộ nhiệm vụ của ngôn ngữ laậptrình .Break còn được dùng ở bất kì đâu trong ngôn ngữ lập trình
-->đọc tiếp...

Vận hành PHP

Để sử dụng được hiệu quả một ngô ngữ lập trình bạn phải biết cách vận hành nó .

Cách vận hành là một trong những yếu tố quan trọng nhất của PHP .Thực sự ban sẽ chẳng làm được gì nếu không có chúng .Chúng được dùng để sửa đổi và làm việc với các chuỗi ,những con số .Chúng cũng rất hòan thiện trong việc chi phối tốc độ của chương trình mà bạn sẽ tìm hiểu sau đây:

Vậy các cách vận hành chính xác là gì ? Định nghĩa ngắn gọn thì một phương thức vận hành là một quy ước để sử dụng để việc vận hành đạt kết quả tốt .Phương thức vận hành hiện nay được biết đên như một vấn đề không thể bỏ qua khi học PHP .Trong ngôn ngữ PHP các phương thức vận hành dễ dàng tập hợp theo nhóm tùy theo chức năng .

+ Phương thức vận hành

Ðây là một trong những cách vận hành phổ biến mà bạn sẽ được biết đến trong những bài viết về PHP .Như đã giới thiệu ở bài trước phương thức vận hành cho phép bạn có thể sửa đổi .Bạn có thể sửa đổi các số nguyên ,các xâu và thậm chí là các kết quả :


$var = "Hi there";
$var = 1;
$var = myfunction();



+Phương thức vận hành tương thích :

Chức năng này cho phép bạn có thể sửa đổi từ cái này sang cái khác .Bạn có thể sửa đổi các chuỗi ,các thay đổi khác và thậm chí là kết quả nữa :


$var = "test";
$var2 = "This is a ".$var;
print $var2; -- This would output "This is a test"


You can also use whats called the Assignment Concatenation Operator to append a new value to the value an existing variable:

$var = "this is a test";
$var .=" of the emergency broadcast system";
print $var; -- This would output "This is a test of the emergency broadcast system"


This ability can be especially useful, as we will explore a little later on.


+ Vận hành theo phương thức toán học

Cũng giống như toán học ,phương thức vận hành này trong PHP được sử dụng để làm việc với các con số các phép toán như cộng trừ nhân chia :

Operand Name Sample Description
+ Cộng $var + $var2 Cộng hai giá trị với nhau
- Trừ $var - $var2 Trừ giá trị 1 cho giá trị hai
* Nhân $var * $var2 Nhân 2 giá trị với nhau
/ Chia $var/$var2 Chia giá trị 1 cho giá trị 2
% Tính % $var%$var2 Tính % ( Ít dùng)

Bốn phép tính đầu tiên trên có vẻ rất quan trọng với ban.Chúng là những phép tính mà bạn đã bieest khi còn học toán Sơ cấp.Cón cách tính % thì không phổ biến lắm vì không mấy hiệu quả.

+ Phương thức vận hành tăng giảm :

Chương trình PHP có tính năng hỗ trợ cho cách vận hành tăng giảm các chữ số .Đây là một cách ngắn gọn thể hiện giá trị tăng hay giảm.


Operand Name Sample Description
++ Tăng sau $var++; Trở về $var, sau đó tăng thêm 1
đơn vị
++ Tăng trước ++$var; Tăng $var thêm 1, sau đó trở về
như cũ.
-- Giảm sau $var--; Trở về $var, sau đó tăng thêm 1.

--
Giảm trước
--$var;
Giảm $var đi 1, sau đó trở về như cũ.



Ví dụ :


$x = 1;

$x++; $x tăng giá trị len 2 lần
$x = 4;
print --$x; -- 4 kết quả là giảm trước 4 lần sau đó $x sẽ giảm



+Phương thức so sánh :

TRong chương trình PHP bạn thường thấy rất cần thiết khi phải xem xét mối quan hệ giữa giá trị này với giá trị kia.Phương thức so sánh cho phép bạn thử nghiệm khi nào thì số này lớn hơn ,nhỏ hơn hay bằng số kia .Không giống như phương thức tóa học ( Có thể giữ nguyên giá trị) phương thức so sánh đối chíêu kết quả là đúng là sai và thường dùng để thông kê.

Operand
Name
Sample
Description

==
Bằng nhau
$var == $var2
Giá trị 1 bằng giá trị 2 có đung hay không

!=
Không bằng nhau
$var != $var2
Giá trị 1 không bằng giá trị hai có đúng không

<
Nhỏ hơn
$var < $var2
Giá trị 1 nhỏ hơn giá trị hai có đúng không

>
Lớn hơn
$var > $var2
Giá trị 1 lớn hơn giá trị hai có đúng không

<=
Nhỏ hơn hoặc bằng
$var <= $var2
Giá trị 1 nhỏ hơn hoặc bằng giá trị hai có đúng không

>=
Lớn hơn hoặc bằngl
$var >= $var2
Giá trị 1 lớn hơn hoặc bằng giá trị hai có đúng không



Phép tính bằng hoặc không bằng trong phương thức này cũng được dùng để xác định nhữn giá trị không phải bằng số có bằng nhau hay không. Có thể lấy một ví dụ : Cứ tưởng tượng một tình huống mà bạn đang phát triển một hệ thống user login và cần phải xem password của user đăng nhập giông của bạn :



$storedpassword = "mypassword";
$enteredpassword = "mypassword";

if ($storedpassword == $enteredpassword) {
print "The entered password was correct!";
}else {
print "The entered password was wrong!";
}

?>



Để xem đó có phải là một mật mã giả hay không : " Nếu pass bạn đẫ đăng kí giông như pass vừa đăng nhập,các pass sẽ khớp và pass vừa đăng nhập là đúng thì phương thức .........

Bạn cũng có thể đổi lại cũng với tính chất tương tự :




$storedpassword = "mypassword";
$enteredpassword = "mypassword";

if ($storedpassword != $enteredpassword) {
print "The entered password was wrong!";
}else {
print "The entered password was correct!";
}

?>



Bạn cũgn có thể đoán được việc khớp nhau là một tình huống rất nhạy cảm ."my password" không giống như "My password" .Hãy cố gắng thay đổi những giá trị khác để đăng nhập vào pass và cách vận hành của ngôn ngữ lập trình khi khai pass không giống nhau.

Ngoài tính năng so sánh trên PHP4 cũgn thêm 2 tính năng mới cho bạn biết nếu 2 giá trị bằng nhau nhưng cũng phải kiểm tra khi chúng cùng kiểu.Những kiểu này có quan hệ mật thiết với nhay trừ khi chúng sử dụng 1 tín hiệu giông nhau:


Operand
Name
Sample
Description

===
Giống nhau
$var === $var2
Giá trị 1 bằng giá trị 2 và thuộc cùng một dạng có đúng không?

!==
Không giống nhau
$var !== $var2
Giá trị 1 khác giá trị 2 và thuộc cùng một dạng có đúng không?



+ Phương pháp Logic

Điều gì sẽ sảy ra nếu bạn muốn xem xét hơn nhiều điều kiện để biết nó đúng hay sai ? Quay lại ví dụ của một user login bạn buộc kiểm tra chắc chắn xem tên của user và pass có khớp nhau hay không bạn có thể làm như sau :




$storedusername = "user";
$enteredusername = "user";

$storedpassword = "mypassword";
$enteredpassword = "mypassword";

if ($storedusername == $enteredusername AND $storedpassword == $enteredpassword) {
print "The entered username and password were correct!";
} else {
print "The entered username and password were wrong!";
}

?>



Kí tự "AND" nằm giữa hai điều kiện cho thấy ngôn ngữ lập trình phải kiểm tra cả hai phần của câu lệnh là đúng . Nếu đúng thì kết quả sẽ được thông báo : "The entered username and password were correct!"

PHP cũng hỗ trợ một số tính năng khác cho phương thức Logic này


Operand Name Sample Description
AND And $var AND $var2 Is true if both values are true.
OR Or $var OR $var2 Is true if either value is true.
XOR Xor $var XOR $var2 Is true if either value true .not both.
&& And $var && $var2 Is true if both values are true.
|| Or $var || $var2 Is true if either value is true.
! Not !$var Is true if the value is not true (ex. if
the variable doesnt exist).


Sau khi xem bảng này có thể bạn sẽ băn khoăn tại sao lai có hai tính năng khác nhau của AND và OR.Một phần của câu trả lời này nàm trong phương thức yêu tiên


+ Phương thức ưu tiên :

Xem ví dụ sau :

$x = 9 + 1 * 10


Bởi vì chúng tôi thực hiện phép tính từ trái sang phải nên bạn phải giả định $x=100 ( 9 cộng 1 nhân 10= 100) .Tuy nhiên vì thứ tự ưu tiên nen có thể bạn đã sai .Phép nhân thường đựơc ưu tiên trứơc phép cộng vì thế phải thực hiện như sau : ( 1 nhân 10 cộng 9 =19)

Các phương thức yêu tiên tương tự cũng được ứng dụng trong chương trình PHP .Hãy xem biểu đồ dưới đây đê xem các thứ tự phép tính.Các phép tính được liệt kê cùng một hàng được ưu tiên như nhau:


Thứ tự ưu tiên cao nhất * / %
+ - .
< <= > >=
&&
||
And
Xor

Thứ tự ưu tiên thấp nhất or



Bạn cũng có thể dùng ngoặc đơn cho phép tình được ưu tiên thực hiện trước


$x = (9 + 1) * 10



Như vậy là phép tính trong ngoặc đựơc thực hiện trứơc và kết quả =100

Cuối cùng :

Trong bài viết này tôi mới chỉ tóm tắt sơ lựơc những phương thức vận hành chung nhất thường được sử dụng trong chương trình PHP .Cò có rất nhiều các tính năng khác mà bạn có thể khám phá ra để ứng dụng trong ngôn ngữ lập trình .Kể các bài sẽ được giới thiệu qua các bài sau

Trong bài tiếp theo chúng ta sẽ điểm qua các tính năng khác và cách điều khiển cấu trúc dựa vào các định nghĩa đựơc giới thiệu ở trên .
-->đọc tiếp...

Thiết lập web server trên windows

Các bạn thân mến bài viết về vấn đề này hiện nay có rất nhiều nên tớ mạo muội dùng một bài viết theo tớ là khá chi tiết ( hợp với VTV4) của bạn:

Hiện nay có rất nhiều bạn có nhu cầu học về lập trình web. Do chưa biết cách cài đặt web server trên máy của mình nên các bạn thường phải viết trên máy, sau đó upload lên một web server nào đó. Việc này rất tốn tjời gian, tiền bạc, gây khó khăn cho người lập trình. Bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn cài một web server cùng với một số công cụ hỗ trợ khác lên máy tính của mình.

CÀI ĐẶT WEB SERVER

Web server phổ biến nhất hiện nay là Apache, hiện chiếm khoảng gần 60% thị trường máy chủ Web trên thế giới. Trước tiên các bạn hãy lên trang http://www.apache.org/dist/httpd/binaries/win32/ để tải xuống (download) Apache. Nếu trên máy đã có Windown Installer (WinME, Win2k, XP) thì cac bạn nên download file .msi, còn nếu không thì hãy download file .exe (dung lượng lớn hơn). Quá trình cài đặt rất đơn giản, bạn chỉ cần chạy file vừa download về, chấp nhận các thiết lập mặt định. Sau khi cài xong, mở trình duyệt và gõ vào địa chỉ http://localhost để kiểm tra. Nếu mọi việc suôn sẻ thì bạn sẽ thấy một trang web thông báo rằng bạn đã cài Apache thành công.

Để thay thế trang web mặc định đó bằng trang web của mình, bạn cần phải sửa file cấu hình của Apache (mặc định là C:\Program Files\Apache Group\Apache\conf\httpd.conf ). Mở file này, tìm đến dòng chứa lệnh DocumentRoot, hãy thay tham số trên bằng thư mục sẽ chứa các trang web của bạn. Ví dụ: DocumentRoot "C:/myweb". Chú ý: Đối với các đường dẫn trong Apache bạn nên dùng dấu "/", còn nếu bạn muốn dùng dấu "\" thì phải gõ dấu này hai lần, ví dụ C:\\myweb.

Khởi động lại Apache. Nếu bạn cài Apache trên Windows họ NT (NT 4.0, Win2000, WinXP) Apache có cung cấp shortcut để khởi động lại nó, còn nếu cài trên Win9x, Me thì bạn cần đóng cửa sổ Apache và sau đó chạy lại.

PHP VÀ MYSQL

Cùng với Apache, PHP và MySQL đã trở thành chuẩn trên các máy chủ Web. Rất nhiều phần mềm web mạnh sử dụng PHP và MySQL (vBulletin, PHP Nuke, PostNuke). vì thế khi cài Apache, bạn cũng nên cài luôn cả hai công cụ này để tiện cho việc lập trình.

PHP VÀ MYSQL LÀ GÌ

PHP là một ngôn ngữ lập trình cho web server. Điều này có nghĩa là các PHP scripts sẽ được chạy trên server và chỉ có kết quả dưới dạng mã HTML là được trả về cho client. PHP có cú pháp tương tự C/C++, rất dễ học và chạy nhanh.

MySQL là một database server có tốc độ nhanh hiện nay, thường được sử dụng chung với PHP trong các trang web cần sử dụng đến cơ sở dữ liệu.

CÀI ĐẶT PHP VÀ MYSQL

Trước hết bạn phải lên các trang http://www.php.net/downloads.phphttp://www.mysql.com/download/ để download các phiên bản cho windowns của PHP và MySQL.

Với MySQL, chỉ cần download file .zip, giải nén và chạy trình setup. Bạn sẽ được yêu cầu nhập mật mã mà bạn muôn thiết lập cho người quản trị MySQL. Vì là người dùng cá nhân nên bạn có thể không cần đặt mật mã. Username của người quản trị sẽ là root, địa chỉ của Database server là localhost (bạn sẽ cần những thông tin này khi cài đặt các Web Application có sử dụng MySQL).

Còn với PHP, việc cài đặt phức tạp hơn một chút. Bạn cần phải download file.zip. giải nén nó vào đâu đó, ví dụ C:\PHP.

Bạn cần chèn những dòng sau vào file cấu hình của Apache để setup PHP ở chế độ CGI:

- ScriptAlias/php/"c:/php"
- AddType application/x-httpd-php .php .phtml
- Action application/x-httpd-php"/php/php.exe"

Nếu bạn muốn sử dụng PHP như là một module của Apache, bạn nên chuyển file php4ts.dll sang thư mục windows/system (với win9x/Me/XP) hoặc winnt/system32 (với windowns NT/2000). Sau đó bạn có thể thêm các dòng sau vào file cấu hình của Apache:

- LoadMoule php4_module c:/php/sapi/php4apache.dll
- AddType application/x-httpd-php .php .phtml

Nhớ khởi động lại Apache server.

CÀI ĐẶT PERL

Perl là một ngôn ngữ lập trình đa dụng, đã có lịch sử lâu đời. Perl rất phổ biến trong thế giới Unix/Linux. hiện nay Perl cũng được dùng rất nhiều cho việc lập trình web, Perl không chỉ chạy trên Unix/Linux mà còn trên cả windows nữa.

Trong lập trình web, perl thường được dùng với giao thức CGI (Common Gateway Interface) vì thế nó còn được gọi là CGI - Perl. Cũng như PHP, CGI - Perl là ngôn ngữ ở phía server. Nó được chạy trên server, chỉ có kết quả dạng HTML được trả về cho người dùng. Vì thế người truy nhập trang web không cần phải có perl trên máy, mà chỉ cần trình duyệt là đủ.

Trình dịch perl phổ biến trên Windown hiện nay là ActivePerl (http://www.activesrtate.com/Products...id=ActivePerl). Bạn hãy download ActivePerl về và cài đặt vào máy.

Để ActivePerl làm việc được với Apache, bạn cần thực hiện tiếp một số bước sau:

Nếu bạn muốn tât cả các file perl scripts của mình trong một thư mục, hãy thêm dòng sau vào trong file cấu hình của Apache (bạn có thể dùng bất cứ thư mục đã tồn tại nào).

ScriptAlias/cgi-bin/"C:/myweb/cgi-bin/"

Bất cứ file nào đặt trong thư mục C:/myweb/cgi-bin/ (và các thư mục con của nó ) sẽ được coi là CGI script. các file CGI cũng cần phải thiết lập đường dẫn chính xác đến trình dịch Perl. Apache mô phỏng cú pháp của Unix, bởi vậy bạn cần đặt một dòng như sau vào dong đầu tiên của file CGI cần chạy.

#!C:/perl/bin/perl.exe

Hãy thay đường dẫn ở trên bằng đường dẫn đến trình dịch perl của bạn.

Còn nếu bạn muốn thực hiện các perl scrípt dựa theo phần tên mở rộng của nó hãy thêm dòng sau vào file cấu hình:

AddHandler cgi-script cgi pl

Mặc định thì các thư mục chưa có quyền thực hiện các file CGI, bạn cần thêm dòng sau vào file cấu hình;


Optión Indexs FollowSymlinks + ExecCGI


C:\myweb là thư mục Web gốc của bạn (được đặt bằng chỉ thị DocumentRoot trong file cấu hình Apache). Nếu bạn đặt thư mục khác thì hãy thay đường dẫn tương ứng vào chỉ thị Directory ở trên.

KẾT LUẬN

Bây giờ thì bạn đã có một web server đầy đủ chức năng của riêng mình và có thể viết các ứng dụng web bằng PHP hay CGI-Perl ngay trên máy chủ của mình. Chúc các bạn lập trình vui vẻ.

Tài liệu tham khảo: PHP Manual, Installation; ActivePerl FAQ, Web Server Config.
-->đọc tiếp...

Công cụ C/C++



Khi học lập trình bạn cần sử dụng một công cụ biên dịch (compiler) vì thế mình chia sẽ cho các bạn công cụ mình thường sử dụng bạn nào thích công cụ nào thì download về dùng nhé

1. Turbo C++ v3.0

http://www.mediafire.com/?yeqxkmjgtjx

2. Borland C++ v4.5

http://www.mediafire.com/?zzngamlkyzn

3. Borland C++ v5.02

http://www.mediafire.com/?mljlzjbymmm

4. Dev-C++ 5 beta

http://prdownloads.sourceforge.net/d....9.2_setup.exe

5. Visual C++ 6.0 portable

http://www.mediafire.com/?j49hammxmc9

6. Borland C 3.1

http://www.mediafire.com/?1jjlnidhibe
-->đọc tiếp...

Cấu trúc một chương trình Java

Có lẽ chúng ta hãy thử bàn tới về cấu trúc của một chương trình nói chung.

Ví dụ như một bài văn, ta sẽ có cấu trúc bao gồm:

* Mở bài
* Thân bài
* Kết luận

Các ngôn ngữ lập trình nói chung cũng sẽ có cấu trúc tương tự:

* Khai báo: chứa các khai báo về tài nguyên sẽ sử dụng
* Thân chương trình: là phần chính, bao gồm các hàm, các lệnh mô tả công việc sẽđược thực hiện.
* Giải phóng bộ nhớ

Đó là nói chung, tùy vào từng ngôn ngữ cụ thể sẽ có các cấu trúc khác nhau.

Đây là một ví dụ của chương trình C++

int main () {


cout << " Hello World ";

return 0;

}


Còn đây là chương trình tương tự viết bằng Java

public class HelloWorld {


public static void main(String[] args) {
System.out.println("Hello World");
}


}


Phần xanh có thể coi là phần khai báo, phần đỏ có thể coi như là phần thân chương trình.

Tạm thời chưa bàn tới việc giải phóng bộ nhớ.

Nói chung, một chương trình Java được chia thành các lớp (class) riêng biệt.

Thật ra ở đây luôn có sự lẫn lộn và mơ hồ cho các bạn mới làm quen với Java.

Nhiều người trong chúng ta đã quen thuộc với hệ thống Thư mục và Tập tin của Windows.

Một chương trình Java có thể chỉ gồm có một File cũng có thể gồm nhiều File khác nhau.

Các file này có thể nằm cùng Folder, cũng có thể nằm trong các Folder khác nhau.

Class như một chương trong File truyện của bạn.

Bạn có thể viết nhiều truyện và lưu trong vài Folder khác nhau.

Mỗi Folder như vậy gọi là một gói hay Package.

Tóm lại:

-Một chương trình Java có thể bao gồm một hay nhiều Package.

-Mỗi package sẽ có một hay nhiều File.

-Trong mỗi File sẽ có một hay nhiều Class.

Nếu muốn sử dụng "bất cứ cái gì" ở Package khác, chúng ta phải dùng phát biểu "import"

Dạng cơ bản của một lớp được xác định như sau :

class classname{
. . .
memberVariableDeclarations
. . .
methodDeclarations
. . .
}



Ví dụ:


Class classname{


int num1,num2; // Khai báo biến với các dấu phảy giữa các biến

Show() { // Method trong Class



statement (s); // Kết thúc bởi dấu chấm phảy



}



}

Lớp (Class) trong Java:

Trong Java, một lớp (class) là một tập hợp các attribute và các phương thức (method-còn gọi là các hàm thành viên). Lớp là cơ sở để tạo để tạo ra các đối tượng (Object). Ví dụ về cái xe chẳng hạn: Lớp (class) xe sẽ có những attribute như số chỗ ngồi, màu sắc...và các method như chạy, phanh, dừng...

Hay như trong dạng cơ bản phía trên num1, num2 là attributes còn Show() là một Method.

Chúng ta tạm dừng ở đây. Chúng tôi muốn bạn có một cái nhìn khái quát nên tạm thời chúng ta không bàn tới chi tiết. Phần sau chúng ta sẽ quay lại với cấu trúc chi tiết của một chương trình Java.

Chúc bạn một ngày vui vẻ.
-->đọc tiếp...

Cài đặt JDK

Sau khi đã download JDK về máy, bạn double click vào nó để bắt đầu cài đặt. Dưới đây là hình ảnh cài đặt gói JDK 5. Một lần nữa nhắc lại là bạn hãy thoải mái lựa chọn gói cài thích hợp, JDK 5 hay JDK 6 cũng được.

Double click vào gói cài đặt để bắtđầu tiến hành cài đặt.











Nếu bạn đã download SDK, các bước cũng tương tự.
-->đọc tiếp...

Ebooks Lập trình PHP và MySQL (tiếng Việt)

Hôm nay có cuốn ebooks Lập trình PHP và MySQL cũng hay nên post lên cho các bạn, những ai muốn làm quen với PHP và MySQL thì có thể học cuốn này. Sách được phát hành bởi ban chỉ đạo công nghệ thông tin của cơ quan Đảng nên rất cơ bản. Chúc các bạn học tốt ^_*

Hoặc

-->đọc tiếp...

phpDesigner 2008 v6.0.2

phpDesigner 2008 Professional là một môi trường phát triển tích hợp PHP / chỉnh sửa PHP mạnh mẽ cho cả người chưa có kinh nghiệm lẫn các nhà phát triển chuyên nghiệp giúp cải thiện quá trình chỉnh sửa, phân tích và xuất ứng dụng và website tạo bởi PHP cũng như các ngôn ngữ web khác.

Được thiết kế để tăng hiệu năng và đơn giản hóa các dự án dùng mã phức tạp thông qua bộ công cụ chỉnh sửa thông minh bao gồm sự hỗ trợ đầy đủ PHP 5.2, hoạt động với bất kì cơ cấu PHP nào, đánh dấu cú pháp, hoàn thiện mã tổ thông minh và gợi ý mã hiển thị khi bạn gõ, vì vậy bạn không cần phải xem tài liệu để nhìn các phân cấp và thuộc tính của tính năng, quản lí dự án, cắt mã, thư viện mã rộng lớn tích hợp, đánh dấu các dấu ngoặc và thẻ không phù hợp cùng số lượng lớn công cụ và trình thuật sĩ giúp nâng cao tốc độ phát triển của bạn

Sức mạnh trong PHP nằm ở khả năng ấn định nó vào- và cùng với các ngôn ngữ và công nghệ web khác. Do đó, phpDesigner 2007 Professional không chỉ hỗ trợ PHP mà còn các ngôn ngữ web khác như HTML, MySQL, XML, CSS, JavaScript, VBScript, Java, C#, Perl, Python và Ruby!

Hỗ trợ cho các nhà phát triển WAMP/LAMP and AJAX thông qua tính năng đánh dấu cú pháp thông minh, tự động chuyển đổi giữa các bộ đánh dấu cho PHP, HTML, CSS, và JavaScript dependant phụ thuộc vào vị trí của bạn trong tài liệu và làm mờ phần mã còn lại.

Tính năng:

  • Syntax Highlighters (đánh dấu cú pháp)
  • Chỉnh sửa thông minh và nâng cao
  • Quản lí file và dự án
  • PHP
  • Debug/Run & Preview(gỡ rối/chạy và xem trước)
  • HTML/XHTML
  • Hướng dẫn tích hợp
  • Thư viện mã
  • Các công cụ
  • Mã hóa file
  • Giao diện người dùng
  • Các dịch vụ

Đây là bài viết nguyên văn bằng tiếng Anh

phpDesigner 2008 Professional is a useful, powerful and freeware IDE for coding PHP for both novice and professional alike.

Designed to help accelerating and enhance the process of edit, debug, analyze and publish PHP scripts all wrapped into a sophisticated streamlined interface!

Get the complete IDE. Small in size but still one of the most popular award-winning IDE for editing, debugging, analyzing and publishing application- and websites powered by PHP and other web-languages.

Developer Productivity. Time saving features that helps you boost your productivity so you can get more done, like accessing as you type functions, variables, tags and properties. The Intelligent Code Highlighter, that automatic switches between code highlighters dependant on your position in the document.

Righteous Eye Candy. Enjoy a streamlined interface that focuses on the needs for both beginner and professional developers including WIMP/LAMP and AJAX developers!

Features:

Purpose

  • Commercial, Business, Educational, Institutional and Governmental

Interface

  • Native Themes and Windows XP Visual Styles
  • Tabbed Document Navigation
  • Drag- and Floatable Toolbars/Panels
  • Personalize. Fully-Customizable Workspace!
  • Save/Load Desktop Layout

Syntax Highlighters

  • PHP, SQL, HTML, XML, CSS, JavaScript, VBScript, Java, C#, Perl, Python and Ruby
  • Intelligent Highlighter (PHP, HTML, CSS, XML and JavaScript)

Encoding

  • ANSI
  • UTF-8, UTF 16 LE & UTF 16 BE

Advanced Editing

  • Intelligent Code Suggestion for PHP/HTML on the Fly
  • Intelligent Code Hint for PHP on the Fly
  • PHP Code Inspector
  • Code Completion
  • Auto Correct
  • Highlight Matching Brackets/Tags new
  • Select Matching Brackets/Tags new
  • Jump to Matching Brackets/Tags new
  • Automatic Close- & Indent Brackets
  • Bookmarks
  • Advanced Printing
  • Extended Search and Replace

PHP

  • Support for PHP 4 and PHP 5 new
  • PHP Code Beautifier new
  • PHP Heredoc new
  • Convert to PHP (enclose with single- and double quotes, linefeed, carriage return and tabs)
  • PHP Statements (if, else, then, while…)
  • PHP Server Variables
  • Comment / Uncomment

HTML

  • Support for HTML 4.01 Strict/Transitional/Frameset new
  • Support for XHTML 1.0 Strict/Transitional/Frameset new
  • Link, Image, Table, List, Meta, Forms, Font and Flash Editor
  • Formattings Tools
  • Color Editor and Picker

Debug & Preview

  • Debug (PHP Interpreter)
  • Localhost Preview
  • Preview with Internet Explorer, Firefox, Netscape and Opera

Code Libraries

  • PHP, phpDocumentor, Smarty, SQL, HTML, XML, CSS, JavaScript, VBScript, Java, C#, Perl, Python and Ruby

Tools

  • Code Snippets
  • Code Templates
  • Contextual Help (PHP manual)
  • Contextual Search (Google, Live, Yahoo, Wikipedia, Koders)
  • File & FTP Browser
  • Database Browser (phpMyAdmin)
  • Database Connection Manager
  • Project Manager
  • ToDo & Bug Manager
  • Inline ToDo & Bug Manager
  • Application Manager
  • Date & Time Manager
  • Code Type Information on the Fly
  • phpDocumentor Wizard
  • Smarty Tags
  • SSI Tags
  • CVS/SVN
  • HTML Tidy
  • Export to HTML, RTF and LaTeX

Services

  • Free Updates (hot fixes)
  • Installation Support (by e-mail)
  • Technical Support (by e-mail)
-->đọc tiếp...

Đoạn mã Java lấy dung lượng bộ nhớ RAM

public class TestGetRuntime {

public static void main(String[] args) {

Runtime rt = Runtime.getRuntime();
System.out.println(”freeMemory “+rt.freeMemory());
System.out.println(”maxMemory “+rt.maxMemory());
System.out.println(”totalMemory “+rt.totalMemory());

}
}

-->đọc tiếp...

Code Java chụp màn hình máy tính

Ai cần thì sử dụng nha, phát triển viết một phần mềm có liên quan cũng hay đấy, mình dùng cái này để làm đề tài môn lập trình mạng - một chương trình giống EasyCafe có tên Vietcafenet có thể chụp màn hình của client ^_^ (ai mua ko, mình bán rẻ cho, hihi)

Bạn có thể lưu file dạng khác: GIF hoặc PNG, chỉ cần đổi đuôi của tên file là được.

import java.awt.*;
import java.awt.image.*;
import java.io.*;
import javax.imageio.*;

public class CaptureScreen {
public static void main(String[] args) throws Exception {

try {
System.out.println(”Doi 1 giay nao…”);
Thread.sleep(1000);
} catch(Exception e) {
System.exit(1);
}

String outFileName = “screen.jpg”;

Toolkit toolkit = Toolkit.getDefaultToolkit();
Dimension screenSize = toolkit.getScreenSize();
Rectangle screenRect = new Rectangle(screenSize);
Robot robot = new Robot();

BufferedImage image = robot.createScreenCapture(screenRect);

ImageIO.write(image, “jpg”, new File(outFileName));
System.out.println(”Da luu vao file “” + outFileName + “”.”);
}

}

-->đọc tiếp...

Hướng dẫn sử dụng công cụ eclipse lập trình java. - Phần 2: Hướng dẫn kéo thả Giao diện







Mưa to quá, ko đi đâu được hết, nên ở không không bít làm j ngồi post bài chơi cho zui. Hôm nay mình sẽ chỉ cách sử dụng Visual Editor trong Eclipse dùng để kéo thả giao diện, chứ ngồi code giao diện có mà chít.

Đầu tiên, mở eclipse lên, chọn File -> New Project -> Java Project . Nhập vào ô “Project Name” tên project của bạn ví dụ như “Demo” chẳng hạn. Sau đó nhấn Next -> Finish.

Sau đó ban click chuột phải ngay tại project Demo –> Chọn New –> Visual Class.

Sau đó chọn giao diện la Swing -> Application ( các bạn có thễ chọn Frame hay j cũng dc tùy mọi người). Sau đó nhập vào tên Class ví dụ là “DemoClass”, click chọn public static void main ( nếu muốn , còn không thì thôi –> :lol: . Sau đó nhấn finish.

Sau đó ta được giao diện của ct như sau:

Ct sẽ gồm 4 phần chính: bên trái là các file java và Package, bên trên là giao diên, bên dưới là phần code và property, bên phải là các phần linhtinh. Sau đó bạn click vào phần pallet, công cụ sẽ hiển thị các component của giao diện Swing. Tại đây tui sẽ chọn kéo thả một công cụ tượng trưng là JButton và một JLabel. Tuy nhiên, trong java đòi hỏi các bạn phải set layout cho componet. Ở đây nếu muốn đặt các component một cách tùy thích thì các bạn chọn layout là null. ( Bạn click vào phần chính giữa , đó chính là JcontentPane, sau đó bên dưới property bạn chọn layout là nul ).

Sau đó bạn kéo thả một JButton và một JLabel bất Kì vào JContentPane, Có thể chỉnh sửa name, text cho các component tại property.


Cuối cùng để chạy chuong trình, bạn chọn Menu Run -> Run As -> Java Application.

Bài viết này chỉ hướng dẫn cách cơ bản nhất để tạo giao diện cho những người nào mới làm quen với eclipse, các bạn có thể tạo giao diện một các complex hơn với các component khác của Swing và lập trình action cho chúng. Chúc mọi người thành công.


-->đọc tiếp...

Ebook Java tiếng Việt

Java là một ngôn ngữ thuần hướng đối tượng, cũng rất hay và dễ học. Đặc biệc với Java các bạn có thể được hỗ trợ bởi thế giới Open Source khổng lồ. Vì thế biết Java cũng là một điều không thể thiếu của các programmer Laughing Out Loud Do đó xin post thêm 1 ebook về Java bằng tiếng Việt để giúp các bạn beginer Java Việt nam dễ học .

Link : http://www.box.net/shared/fof5rgsppt

Hoặc: http://ifile.it/3d6itu0

Mục lục của cuốn sách :

Chương : LẬP TRÌNH HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG TRONG JAVA
I. KHÁI NIỆM LẬP TRÌNH HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG
1. Lập trình hướng đối tượng
2. Trừu tượng hoá
II. CƠ CHẾ TRIỂN KHAI MÔ HÌNH HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG
1. Tính đóng gói
2. Tính kế thừa
3. Tính đa hình

Chương: ĐỐI TƯỢNG VÀ LỚP, MẢNG
I. XÂY DỰNG LỚP
II. TẠO ĐỐI TƯỢNG

  1. 1. Khai báo đối tượng
  2. 2. Cách truy xuất thành phần của lớp

III. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG THỨC

  1. 1. Khai báo phương thức
  2. 2. Phạm vi truy xuất thành phần của lớp
  3. 3. Phương thức Main()
  4. 4. Hàm khởi tạo
  5. 5. Hàm hủy
  6. 6. Từ khoá this
  7. 7. Nạp chồng hàm
  8. 8. Truyền tham đối

IV. LỚP KẾ THỪA

  1. 1. Khai báo kế thừa
  2. 2. Viết chồng hàm
  3. 3. Từ khoá super

V. LỚP VÀ PHƯƠNG THỨC TRỪU TƯỢNG
VI. LỚP HẰNG (KHÔNG KẾ THỪA) VÀ HÀM HẰNG (KHÔNG VIẾT CHỒNG)

  1. 1. Cấm sự viết chồng
  2. 2. Cấm sự kế thừa

VII. LỚP LỒNG NHAU
VIII. CHUYỂN ĐỔI KIỂU

  1. 1. Kiểu sơ cấp thành kiểu phức hợp
  2. 2. Giữa các kiểu phức hợp

IX. MẢNG

  1. 1. Tạo và sử dụng mảng
  2. 2. Mảng đa chiều
  3. 3. Sao chép mảng

Chương : GÓI VÀ GIAO DIỆN
I. GÓI

  1. 1. Định nghĩa gói
  2. 2. Điều khiển truy xuất
  3. 3. Sử dụng gói

II. GIAO DIỆN

  1. 1. Định nghĩa giao diện
  2. 2. Hiện thực giao diện
  3. 3. Truy xuất hiện thực thông qua tham chiếu giao diện
  4. 4. Biến trong giao diện
  5. 5. Kế thừa giao diện

Chương : LỚP STRING VÀ NUMBER
I. TỔNG QUÁT
II. LỚP STRING
III. LỚP NUMBER

Chúc các bạn thu được nhiều điều bổ ích với tài liệu nàyWink

-->đọc tiếp...

Một số ebooks hay về J2ME

Nếu những ai đã yêu thích ngôn ngữ lập trình Java chắc hẳn sẽ không bỏ qua phần này, đó chính là lập trình trên các thiết bị nhỏ đặc biệt là trên điện thoai di động. Nếu bạn có sở thích lập trình game và các ứng dụng trên điện thoại di động thì đây sẽ là những cuốn sách đầu tiên của bạn đấy. Nội dung khá cơ bản và dễ hiểu dành cho các beginer.

Gồm 3 quyển:

Chúc vui vẻ.

-->đọc tiếp...

/